Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thống Nhất (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 47/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Tuyết T - Vũ Thành Đ - Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN THỐNG NHẤT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 47/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28-5-2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Thùy Trang
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Chúc Ngân
Bà Cao Thị Kim Phương
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Thu Hằng Thư Tòa án nhân dân
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai tham
gia phiên tòa: Bà Lê Thị Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2025, tại Hội trường B - Tòa án nhân dân huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai xét xthẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 238/
2025/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 02 năm 2025, về việc Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 11 tháng 4 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 53/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Tuyết T, sinh năm 1993; Nơi thường trú: Số
B, ấp G, G, huyện T, tỉnh Đồng Nai; Địa chỉ liên hệ: Tổ C, khu C, thị trấn L,
huyện L, tỉnh Đồng Nai. (Vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Thành Đ, sinh năm 1992; Địa chỉ: Số B, ấp G, G,
huyện T, tỉnh Đồng Nai. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 05 tháng 02 năm 2025 trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn - chị Nguyễn Thị Tuyết T trình bày:
- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Tuyết T anh Thành Đ quen biết, tìm
hiểu và yêu thương nhau được khoảng hơn một năm thì tự nguyện kết hôn và được
Ủy ban nhân dân T, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn vào
ngày 18/12/2014.
2
Theo chị T, ngay sau khi kết hôn chị T về chung sống với anh Đ cùng gia
đình chồng G 3 nhưng vợ chồng chỉ chung sống với nhau hạnh phúc được
thời gian ngắn (khoảng hơn một năm) thì mâu thuẫn vợ chồng bắt đầu phát sinh và
ngày càng trầm trọng. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, anh
Đ không chăm lo cho gia đình, vợ con thường xuyên tụ tập bạn ăn chơi,
uống rượu, thậm chí gây ra nnần để chị T phải trả nợ thay, mâu thuẫn liên tiếp
xảy ra mặc chị T cha mẹ chồng đã khuyên anh Đ thay đổi nhưng không
kết quả, dẫn đến việc vợ chồng thường xuyên lớn tiếng cãi nhau, thậm chí anh Đ
còn đánh chị T con nhưng không để lại thương tích. Khoảng tháng 11/2023 anh
Đ tự ý bỏ nhà đi và không liên lạc với gia đình, đến tháng 8/2024 anh Đ có quay về
nhà nhưng chỉ được vài ngày thì anh Đ lại gây sự với ba chồng chị T, sau đó anh Đ
yêu cầu chị T và con dọn ra sống riêng đồng thời yêu cầu chị T nộp đơn ly hôn.
Ngày 28/12/2024 (âm lịch), chị T con đã dọn ra sống riêng, sau đó chị T quyết
định nộp đơn ly hôn đến Tòa án.
Nay chị T nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không có khả năng đoàn
tụ nên chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Vũ Thành Đ.
- Vcon chung: Vợ chồng một con chung cháu Đức A, sinh ngày
23/3/2016, hiện con chung đang sống với chị T. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Chị T không yêu
cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Tuyết T khai không
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn - anh Vũ Thành Đ vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai phát
biểu quan điểm:
- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi
thụ lý vụ án được thực hiện đúng với quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, mặc đã được Tòa án triệu tập hợp llần thứ hai nhưng cả
nguyên đơn và bị đơn đều không đến tham dự (nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng
mặt; bị đơn vắng mặt không rõ lý do) nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt các đương sự.
- Về nội dung vụ án:
+ Vquan hhôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, cho chị Nguyễn Thị Tuyết T anh Thành Đ được ly
hôn.
+ Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Đức A, sinh ngày
23/3/2016 cho chị T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục.
Tạm thời anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con do chị T không yêu cầu.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét.
3
+ Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục hay bổ sung gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Nguyên
đơn yêu cầu ly hôn và tranh chấp về người trực tiếp nuôi con chung với bị đơn, căn
cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp trong vụ án này Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Theo kết quả xác
minh, hiện bị đơn đang trú tại G, huyện T, tỉnh Đồng Nai (BL 33, 34) nên
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh
Đồng Nai theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về việc xét xử vắng mặt các đương sự: Tại phiên tòa, mặc dù đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng nguyên đơn bị đơn đều vắng mặt
(nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn vắng mặt không rõ lý do). Căn cứ
khoản 2 Điều 227 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xtiến hành
xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ n nhân: Chị Nguyễn Thị Tuyết T anh Vũ Thành Đ
tiến tới hôn nhân trên sở tự nguyện, đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân
dân xã T, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày
18/12/2014, căn cứ Điều 9 Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 đây
được xem là hôn nhân hợp pháp.
Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, nhận thấy: Chị T xác định tình cảm
vợ chồng không n, khả năng đoàn tụ không có, chị T anh Đ đã không còn
sống chung với nhau từ ngày 28/12/2024 (âm lịch) cho đến nay, vợ chồng không
còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ và cùng nhau chia sẻ công việc trong gia đình.
Do quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn nhưng chị T anh Đ không trình báo
nên chính quyền địa phương không nắm được mâu thuẫn giữa các bên, lời khai của
chị T mặc không được anh Đ thừa nhận nhưng phù hợp với tài liệu, chứng cứ
trong hồ vụ án lời khai của người làm chứng:“... Đến khoảng đầu năm
2024 thì anh Đ và chị Trịnh D về nhà ông Vũ Văn N (cha đẻ của anh Đ) sinh sống.
Trong quá trình chung sống tại đây, chị T luôn quan tâm, chăm lo cho gia đình
nhà chồng con i, luôn chịu khó làm ăn làm tròn bổn phận làm dâu. Tuy
nhiên, anh Đ lại thường thường nhậu nhẹt, rượu chè, không lo làm ăn gây nợ nần
khắp nơi, anh Đ còn thường xuyên chửi bới vợ con, thậm chí còn hành vi đánh
đập bạo lực gia đình đối với vợ nhưng được ông N can ngăn. Do không chịu đựng
được nên đến khoảng cuối năm 2024 thì chị T dẫn theo con chung dọn ra chỗ khác
4
sinh sống. Kể tkhi vợ bỏ đi, anh Đ cũng không quan tâm hỏi han đến vợ con.
Trong thời gian này, anh Đ còn thường xuyên tụ tập chơi bời gây nợ nần và bắt chị
T phải gánh vác trả nợ. Ông N nhận thấy mâu thuẫn giữa chị T1 và anh Đ đã trầm
trọng, không thể hàn gắn được nữa” (BL 36, 37). Mặt khác, trong quá trình giải
quyết vụ án Tòa án đã nhiều lần tổ chức hòa giải nhưng anh Đ đều không đến thể
hiện việc anh Đ không có thiện chí hàn gắn tình cảm với chị T.
Từ các phân tích trên, xét mâu thuẫn giữa chị T và anh Đ đã trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly
hôn của chị T là căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 51 Điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Chị T anh Đ có một con chung cháu Đức A,
sinh ngày 23/3/2016.
Xét yêu cầu của nguyên đơn: Theo chị T, hiện chị đang trực tiếp nuôi dưỡng
con chung. Chị T c định đảm bảo điều kiện chăm sóc cho con chung; yêu cầu
của chị T p hợp với nguyện vọng của con chung lời khai của người làm
chứng: “… Hiện cháu Đức A đang sinh sống cùng với mdo mẹ trực tiếp nuôi
dưỡng. Nếu Tòa giải quyết cho anh Đ chị T ly hôn thì tôi mong muốn giao cháu
Đức A cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng do hiện tại kinh tế của anh Đ không ổn định,
không đảm bảo việc nuôi con” (BL 36). Do đó, để đảm bảo điều kiện phát triển
bình thường, khỏe mạnh về thể chất tinh thần, không m xáo trộn cuộc sống
hiện tại của con trẻ, Hội đồng xét xử xét cần tiếp tục giao con chung cho chị T trực
tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.
[2.3] Vcấp dưỡng: Chị T hiện nơi ở, công việc thu nhập ổn định, đủ
điều kiện để chăm sóc cho con chung. Mặc đã được Tòa án giải thích pháp luật
về nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng chị T không yêu cầu nên tạm thời anh Đ không phải
cấp dưỡng nuôi con.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T xác định không nợ chung và tài
sản chung nên không u cầu Tòa án giải quyết; anh Đ vắng mặt n không ý
kiến trình bày; do đó, Hội đồng xét x không đặt ra xem xét. Trường hợp các
đương sự không tự thỏa thuận yêu cầu thì được quyền liên hệ với Tòa án
thẩm quyền để khởi kiện bằng một vụ kiện khác về tranh chấp chia tài sản sau khi
ly hôn.
[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Tuyết T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất về
đường lối giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp
nhận.
[5] Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự được quyền kháng o bản án
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
5
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 238; Điều 266; Điều 271 Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 9; Điều 11; Điều 89 Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2000;
- Áp dụng Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Điều
131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - chị Nguyễn Thị
Tuyết T.
1. Vhôn nhân: Xcho chị Nguyễn Thị Tuyết T và anh Thành Đ được
ly hôn.
2. Về con chung:
2.1. Giao cháu Vũ Đức A, sinh ngày 23/3/2016 cho chị Nguyễn Thị Tuyết T
được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
2.2 Anh Thành Đ được quyền thăm nom con chung không ai được cản
trở. lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng nuôi con.
2.3 Tạm thời anh Thành Đ không phải cấp dưỡng nuôi con do chị
Nguyễn Thị Tuyết T không yêu cầu.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.
4. Ván phí: Chị Nguyễn Thị Tuyết T phải chịu 300.00(Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ từ tiền tạm ứng án phí sang nộp án phí
theo biên lai thu số 0008542 ngày 05 tháng 02 năm 2025 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Chị Nguyễn Thị Tuyết T đã nộp đủ án
phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
6
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND huyện Thống Nhất;
- CC THADS huyện Thống Nhất;
- UBND Túc Trưng, huyện Định Quán,
tỉnh Đồng Nai (GCNKH số 135/2014)
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Thùy Trang
Tải về
Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất