Bản án số 46/2025/HNGĐ-ST ngày 20/05/2025 của TAND huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 46/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 46/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 46/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 46/2025/HNGĐ-ST ngày 20/05/2025 của TAND huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cần Giuộc (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 46/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | bà C yêu cầu ly hôn với ông Tr |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CẦN GIUỘC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số: 46/2025/HNGĐ–ST
Ngày: 20-5-2025
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Vân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thanh An;
2. Ông Nguyễn Minh Chí.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Tuấn Anh-Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Cần Giuộc.
Trong ngày 20 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cần
Giuộc, tỉnh Long An, Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc xét xử sơ thẩm công
khai vụ án thụ lý số: 175/2025/TLST-HNGĐ, ngày 08/4/2025, về “ly hôn, nuôi
con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/2025/QĐXXST-HNGĐ,
ngày: 29/4/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Cao Thị C, sinh năm: 1990, cư trú: 12/1/62, khu phố
I, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. (có mặt)
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Phúc Minh T, sinh năm: 1988, cư trú: Khu phố K,
thị trấn C, huyện C, tỉnh Long An.(có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện nhận ngày 24/3/2025 và lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn là bà Cao Thị C trình bày:
Chị C và anh T cưới nhau năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã T (nay là thị trấn C), huyện C, tỉnh Long An vào ngày 06/5/2015. Hôn
nhân dựa trên sự tự nguyện, thời gian đầu sống chung hạnh phúc. Sau khi cưới,
chị C và anh T ở nhà bên gia đình anh T. Một thời gian sau, để tiện cho việc đi
làm, chị C và anh T chuyển về nhà bên gia đình chị C ở tỉnh Đồng Nai sinh sống
và làm việc. Nguyên nhân chị C xin ly hôn là do vợ chồng có nhiều mâu thuẫn.
Anh T không quan tâm, chăm sóc đến vợ con. Hiện chị và anh T không còn
sống chung từ năm 2020 đến nay, do anh T bỏ về thị trấn C sinh sống. Trong
thời gian không sống chung, vợ chồng không có giải pháp đoàn tụ. Do tình trạng
2
hôn nhân ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được, nên chị C yêu cầu Tòa án giải quyết:
Về quan hệ hôn nhân: Chị C yêu cầu ly hôn với anh T.
Về con chung: Chị C và anh T có hai con chung là Nguyễn Phúc An K,
sinh ngày 12/4/2016 và Nguyễn Hoàng Tuấn K1, sinh ngày 12/4/2016. Hiện hai
cháu đang sống chung với chị C, điều kiện sống và học tập ổn định. Nếu Toà án
cho ly hôn chị C yêu cầu nuôi dưỡng cháu K và cháu K1, yêu cầu anh T cấp
dưỡng nuôi hai con với mức cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 2.500.000 đồng
đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
Tài sản chung, tài sản chung: Chị C xác định không có.
Bị đơn anh Nguyễn Phúc Minh T trình bày trong quá trình giải quyết: Anh
thống nhất về vấn đề kết hôn, sống chung, con chung như chị C trình bày. Chị C
trình bày những mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân thì anh xác định là không
đúng. Tuy nhiên, anh xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên anh đồng ý ly
hôn.
Chị C và anh T có hai con chung là Nguyễn Phúc An K, sinh ngày
12/4/2016 và Nguyễn Hoàng Tuấn K1, sinh ngày 12/4/2016. Hiện hai cháu đang
sống chung với chị C, điều kiện sống và học tập ổn định. Anh yêu cầu được nuôi
dưỡng cháu Nguyễn Hoàng Tuấn K1, không bên nào cấp dưỡng bên nào.
Trường hợp Toà án giao hai con chung cho chị C nuôi dưỡng thì anh T đồng ý
cấp dưỡng
Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng các đương sự không tiến hành hòa giải
được về việc giải quyết toàn bộ vụ án nên quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên toà:
Chị C trình bày: Chị đang làm giáo viên bậc trung học cơ sở, ngoài ra chị
có dạy thêm ở trung tâm, thu nhập bình quân một tháng khoảng 15.000.000
đồng. Ngoài ra, chị đang sống chung với cha mẹ ruột nên ông bà phụ trông con
chung. Hai con chung đang học lớp 3 tại trường tiểu học T1, thành phố B, tỉnh
Đồng Nai. Chị C xác định anh T có thăm non con chung, khoảng 1 tháng/1 lần.
Mỗi lần, anh T cho con chung sữa và cho tiền ăn bánh.
Trường hợp anh T không cấp dưỡng nuôi con, thì chị C vẫn đồng ý.
Nhưng chị sẽ nuôi hai con theo khả năng của mình, anh T không được có ý kiến
và lấy lý do đó để yêu cầu thay đổi người nuôi con. Bởi hiện tại, dù không được
anh T cấp dưỡng thì hai cháu sống rất ổn định.
Anh T trình bày: Anh là tài xế xe buýt, thu nhập hằng tháng khoảng
18.000.000 đồng-19.000.000 đồng. Thời gian làm việc 01 tháng nghỉ được 07
ngày. Anh đủ điều kiện kinh tế và thời gian nuôi con. Ngoài ra, hiện cha mẹ anh
sẽ phụ chăm con. Anh T yêu cầu nuôi cháu K1, không yêu cầu chị C cấp dưỡng.
Trường hợp anh được quyền nuôi hai con thì không yêu cầu chị C cấp dưỡng.
Nếu chị C được quyền nuôi hai con thì anh T không cấp dưỡng.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Căn cứ vào nơi cư trú của bị đơn và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
đối với bị đơn, xác định quan hệ tranh chấp là ly hôn, nuôi con chung, xét thấy
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc được
pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 của các Điều 35 và 39
của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 37 ngày 06/5/2015 do Ủy ban
nhân dân xã T (nay là thị trấn C), huyện C, tỉnh Long An cấp thì chị C và anh T
là vợ chồng hợp pháp.
[2.2] Chị C và anh T lập quan hệ vợ chồng vào năm 2015, cuộc sống
chung của vợ chồng hạnh phúc vào thời gian đầu. Sau đó, vợ chồng xảy ra mâu
thuẫn. Nguyên nhân mà chị C yêu cầu ly hôn là do vợ chồng có nhiều mâu
thuẫn, anh T không quan tâm đến vợ con. Hiện chị C và anh T không còn sống
chung từ năm 2020 đến nay. Trong thời gian này, vợ chồng không có giải pháp
gì đoàn tụ. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có mở phiên hòa giải, nhưng chị
C, anh T không thể đoàn tụ được. Hội đồng xét xử xét thấy, tình trạng hôn nhân
giữa chị C, anh T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không còn đạt được. Tại phiên toà, anh T đồng ý ly hôn. Vì vậy, yêu
cầu ly hôn của chị C là phù hợp với Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên
được chấp nhận.
[2.3] Về con chung: Chị C và anh T có hai con chung là Nguyễn Phúc An
K, sinh ngày 12/4/2016 và Nguyễn Hoàng Tuấn K1, sinh ngày 12/4/2016. Hiện
hai cháu đang sống chung với chị C, từ thời điểm anh, chị không còn sống
chung. Nếu Toà án cho ly hôn chị C yêu cầu nuôi dưỡng hai con chung. Anh T
yêu cầu nuôi cháu K1.
Chị C, anh T đều có chỗ ở ổn định, môi trường sống, thời gian làm việc
đảm bảo cho sự phát triển cả về tinh thần và thể chất của các cháu. Như vậy, xét
về điều kiện nuôi con thì chị C và anh T đều thỏa mãn.
Anh T cho rằng anh muốn nuôi dưỡng cháu K1 để chia sẽ với chị C. Hiện
hai cháu sống chung với chị C từ thời điểm anh, chị không còn sống chung đến
nay tại nhà mẹ ruột của chị C ở thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Cuộc sống hai cháu
ổn định theo sự thống nhất của chị C, anh T. Hội đồng xét xử xét thấy vợ chồng
không còn sống chung, dù chị C chăm hai cháu nhưng vẫn tạo điều kiện cho anh
T thăm con, chăm sóc con. Hai cháu là anh em sinh đôi, đang học lớp 3 tại
trường tiểu học T1, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Do đó để ổn định cuộc sống,
không gây xáo trộn ảnh hưởng đến tâm sinh lý của các cháu, căn cứ vào Điều 81
của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử giao chị C tiếp tục
nuôi dưỡng Nguyễn Phúc An K, sinh ngày 12/4/2016 và Nguyễn Hoàng Tuấn
K1, sinh ngày 12/4/2016.
4
Do đó, căn cứ vào Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội
đồng xét xử giao chị C tiếp tục nuôi dưỡng con chung là cháu K, cháu K1. Việc
giao hai cháu cho chị C nuôi dưỡng phù hợp với tâm tự, nguyện vọng của hai
cháu.
Về mức cấp dưỡng: Chị C không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, chị
C sẽ nuôi con theo khả năng của mình, anh T thống nhất nên Hội đồng xét xử
ghi nhận.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị C, anh T xác định không có nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.5] Về án phí: Chị C phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm. Tạm ứng
án phí chị C đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0014214, ngày 27/3/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cần Giuộc
chuyển sang án phí sung quỹ Nhà nước.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều
56, 81, 82, 83, 84, 85 và 86 của Luật Hôn nhân và gia đình; Áp dụng khoản 5
Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Cao Thị C đối với anh
Nguyễn Phúc Minh T.
1. Về hôn nhân: Chị Cao Thị C được ly hôn với anh Nguyễn Phúc Minh
T.
2. Về con chung: Chị Cao Thị C trực tiếp nuôi dưỡng Nguyễn Phúc An K,
sinh ngày 12/4/2016 và Nguyễn Hoàng Tuấn K1, sinh ngày 12/4/2016.
Sau khi ly hôn, cha mẹ có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa
vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa
án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.
5
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy
định tại khoản 5 Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết
định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Về án phí: Chị C phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm. Tạm ứng án
phí chị C đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0014214, ngày 27/3/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cần Giuộc
chuyển sang án phí sung quỹ Nhà nước.
Án sơ thẩm, các đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Long An; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Cần Giuộc;
- Chi cục THADS huyện C;
- UBND xã đăng ký kết hôn
- Đương sự;
- Lưu./.
Nguyễn Thị Thanh Vân
6
Các Hội thẩm nhân dân Thẩm phán-chủ tọa phiên tòa
Phạm Thị Tuyết Nn Thị Kim Cương Nguyễn Thị Thanh V
7
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Long An; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Cần Giuộc;
- Chi cục THADS huyện Cần Giuộc;
- UBND xã Phước Lại;
- Đương sự;
- Lưu./.
Đoàn Thanh Lâm
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm