Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 44/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Thạnh (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 44/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trần T L "Tranh chấp ly hôn" Trần Văn H A
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN THẠNH, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Minh Trọng
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Hoàng
Bà Nguyễn Thị Thanh Tuyền
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Huyền Trân Thư Tòa án nhân dân
huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An.
Ngày 23 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Thạnh,
tỉnh Long An xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số
138/2024/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2024, về việc “Tranh chấp ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 8
năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Trần Thị L, sinh năm: 1989
Địa chỉ: ấp K, xã T, huyện T, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Ông Trần Văn Huệ A, sinh năm: 1987
Địa chỉ: ấp K, xã T, huyện T, tỉnh Long An.
L mặt, ông A vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện trong qtrình xét xử, nguyên đơn Trần Thị L
trình bày: L ông A chung sống với nhau từ năm 2009, tự nguyện đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T vào ngày 01-09-2009. Thời gian đầu chung sống
hạnh phúc với nhau 02 con chung tên Trần Hoàng Ngọc D, sinh ngày 29-9-
2009 Trần Hoàng Khánh D1, sinh ngày 06-10-2011. Tnăm 2016, hai bên bắt
đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm
sống, ông A không chăm lo cho vợ con, thường xuyên ăn chơi, bỏ công việc,
thường xuyên cãi nhau nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nhưng do con
còn nhỏ nên hai bên cố gắng tiếp tục chung sống. Đến đầu năm 2024, do mâu
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN THẠNH
TỈNH LONG AN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 44/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 23-8-2024
“V/v tranh chấp ly hôn”
2
thuẫn ngày càng trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống nên vợ chồng đã ly thân
cho đến hiện tại. Nay L nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn
gắn đoàn tụ được nữa nên khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
Về hôn nhân: Bà L yêu cầu được ly hôn với ông A.
Về con chung: L yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung
Trần Hoàng Ngọc D, sinh ngày 29-9-2009 Trần Hoàng Khánh D1, sinh ngày
06-10-2011, không yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
- Ý kiến của bị đơn ông Trần Văn Huệ A: Trong suốt quá trình giải quyết vụ
án và tại phiên tòa, ông Trần Văn Huệ A vắng mặt không nộp văn bản thể hiện
ý kiến cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:
Trần Thị L ông Trần Văn Huệ A tự nguyện kết hôn có đăng ký kết
hôn theo quy định tại Ủy ban nhân dân T, huyện T, tỉnh Long An vào ngày 01-
9-2009 nên quan hệ hôn nhân giữa Trần Thị L ông Trần Văn Huệ A là hợp
pháp.
Nguyên đơn Trần Thị L khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn ông Trần
Văn Huệ A địa chỉ trú tại T, huyện T, tỉnh Long An nên Hội đồng xét xử
xác định quan hpháp luật là “Tranh chấp ly hôn” vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của a án nhân dân huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[2] Về việc xét xử vắng mặt bị đơn ông Trần Văn Huệ A:
Xét thấy ông Trần Văn Huệ A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai
theo quy định nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử v
án vắng mặt bị đơn ông Trần Văn Huệ A.
[3] Về hôn nhân:
Tại phiên tòa, L xác định không còn tình cảm với ông A, mâu thuẫn vợ
chồng đã trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không thể kéo dài cương quyết yêu
cầu được ly hôn. Xét thấy ông A đã nhận được c văn bản tố tụng của Tòa án
nhưng không nộp văn bản thể hiện ý kiến vắng mặt trong suốt quá trình giải
quyết vụ án nên đủ căn cứ xác định ông A không quan tâm, không thiện chí,
3
không mong muốn giải quyết u thuẫn, hàn gắn đoàn tụ với L. Như vậy n
cứ khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự, lời trình bày của bà L về tình trạng
mâu thuẫn vợ chồng căn cứ chấp nhận. Do đó, Hội đồng xét xử nhận thấy
đủ sở xác định mâu thuẫn giữa L ông A đã trầm trọng kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được, không còn khả năng đoàn tụ nên chấp nhận yêu cầu ly
hôn của bà L là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 của
Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung:
L ông A 02 con chung tên Trần Hoàng Ngọc D, sinh ngày 29-9-
2009 Trần Hoàng Khánh D1, sinh ngày 06-10-2011, hiện tại do L trực tiếp
nuôi dưỡng. Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa, L yêu cầu được quyền tiếp tục
nuôi dưỡng các con chung.
Xét thấy L là người đang trực tiếp nuôi dưỡng con chung, để đảm bảo sự
phát triển về mọi mặt của con chung, tránh thay đổi môi trường sống, môi trường
học tập nên cần giữ nguyên việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chung như hiện tại.
Ngoài ra, ông A đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không nộp
văn bản thể hiện ý kiến yêu cầu tranh chấp nuôi con chung, tại văn bản ý kiến
cháu D cháu D1 thể hiện nguyện vọng muốn sống với mẹ. Do đó căn cứ khoản
2 Điều 81 của Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử giao cho L tiếp tục
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục các con chung phù hợp với nguyện vọng của
các con chung, đảm bảo quyền lợi và sự phát triển về mọi mặt của các con chung.
[5] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: L không yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về tài sản chung: L không yêu cầu Tòa án giải quyết, ông A không
nộp văn bản thể hiện ý kiến, yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về nợ chung: L trình bày không có, ông A không nộp văn bản thể
hiện ý kiến, yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[8] Về án phí: Nguyên đơn Trần Thị L phải chịu án phí ly hôn theo quy
định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Trần Văn Huệ A
không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
4
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Trần Thị L đối với ông Trần
Văn Huệ A.
- Về hôn nhân: Cho bà Trần Thị L ly hôn ông Trần Văn Huệ A.
- Về con chung: Giao 02 con chung tên Trần Hoàng Ngọc D, sinh ngày 29-
9-2009 Trần Hoàng Khánh D1, sinh ngày 06-10-2011 cho Trần Thị L tiếp
tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom, chăm sóc, giáo dục con không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp
nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con
quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Toà án thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Về án phí: Bà Trần Thị L nghĩa vụ chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã
nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0003026 ngày 12 tháng 7 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An.
3. Về quyền kháng cáo: Trần Thị L quyền kháng cáo trong hạn 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Trần Văn Huệ A quyền kháng cáo
trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Toà
án niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Tân Thạnh;
- Chi cục THADS huyện Tân Thạnh;
- Cơ quan đã đăng ký kết hôn;
- TAND tỉnh Long An;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Minh Trọng
Tải về
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất