Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 40/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 40/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên dơn và bị đơn là quan hệ vợ chồng. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho nguyên đơn ly hôn với bị đơn.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU ĐỨC
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Bản án số: 40/2025/HN-ST
Ngày: 29-4-2025
“V/v Tranh chấp Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thanh Nga.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Ngọc Phi.
2. Ông Bùi Huy Xuân.
- Thư ký phiên tòa: Tạ Thị Mỹ Hạnh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Rịa -
Vũng Tàu tham gia phiên tòa:Trịnh Thị Phương Thảo - Kim sát viên.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại Trụ s Tòa án nhân dân huyện Châu Đức
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 474/2024/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng
11 năm 2024 v Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 17/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2025, Quyết định
hoãn phiên tòa số 13/2025/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2025 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Bà Hồ Thị Tuyết M, sinh năm 1988.
Địa chỉ: Tổ A, ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Bị đơn: Ông Trương Huy Th, sinh năm 1985.
Địa chỉ: Ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
(Bà M, ông Th vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện quá trình giải quyết tại Tòa án, nguyên đơn Hồ
Thị Tuyết M, trình bày: Sau khi tìm hiểu nhau được khoảng 08 tháng, M
ông Trương Huy Th mới đi đến hôn nhân. Hôn nhân trên sở tự nguyện, tổ
2
chức lễ cưới năm 2022 và đăng ký kết hôn ngày 15-02-2023 tại Ủy ban nhân dân
(UBND) C, huyện D, tỉnh Rịa - Vũng Tàu. Sau khi kết hôn, vchồng
chung sống trên nhà, đất do cha mẹ chồng cho nhờ. Sống hạnh phúc đến tháng
7-2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân, vợ chồng bất đồng quan điểm,
tính tình không hợp nhau, giữa vchồng không tiếng nói chung nên thường
xuyên cãi , không sự quan tâm, chia sẽ. Trong thời gian này, M cũng đã
cố gắng bỏ qua để sống đang mang thai. Đến tháng 11-2023, khi M sinh
con được 01 tháng đã phải bồng con về nhà cha mđể sống cho đến nay ông
Th sống không có trách nhiệm. Trong thời gian này, ông Th tìm cách hàn gắn
tình cảm nhưng M không đồng ý quay về thấy ông Th không sự thay
đổi. Nay, bà M yêu cầu Tòa án giải quyết:
Về hôn nhân: Bà M xin được ly hôn với ông Th.
Về nuôi con chung: M và ông Th 01 người con chung Trương Tuệ
Nh, sinh ngày 27-10-2023.
M nguyện vọng nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông Th
cấp dưỡng nuôi con chung.
Về chia tài sản chung, nợ chung: Bà M không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với ông Trương Huy Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn
vắng mặt không có lý do vì vậy không lấy lời khai và tiến hành hòa giải được.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Ttụng
dân sự; bị đơn không thực hiện đúng phần quyền và nghĩa vụ theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn
của nguyên đơn.
Về nuôi con chung: Giao con chung Trương Tuệ Nh, sinh ngày 27-10-
2023 cho M được quyền nuôi dưỡng, ghi nhận sự tự nguyện của M không
yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con chung.
Về chia tài sản chung, nợ chung: M không yêu cầu nên không giải
quyết.
Về án phí: M phải nộp án phí dân sự thẩm (DSST) đối với yêu cầu
ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
[1]. Về tố tụng: M ông Th sống chung với nhau đăng kết hôn
nay M yêu cầu ly hôn nên đây tranh chấp về hôn nhân gia đình. Nơi
trú của ông Th C, huyện D, tỉnh Rịa - Vũng Tàu nên Tòa án nhân dân
huyện Châu Đức thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1
Điều 28, khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
M vắng mặt nhưng đã đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Tòa
án xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Ông Th đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai (không vì sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan) nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án xét xử theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2]. Về nội dung vụ án:
[2.1]. Về hôn nhân: Hôn nhân giữa bà M và ông Th trên cơ sở hoàn toàn tự
nguyện, đăng kết hôn ngày 15-02-2023 tại UBND C, huyện D, tỉnh
Rịa - Vũng Tàu. Sau khi kết hôn, vchồng chung sống hạnh phúc đến tháng 7-
2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Theo M, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng
bất đồng quan điểm, nh tình không hợp nhau, giữa vợ chồng không sự quan
tâm, chia sẽ.
Sau khi thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của bà M, Tòa án đã triệu tập ông Th để
làm việc hoà giải về quan hệ hôn nhân nhưng ông Th vẫn không đến. Ngoài
ra, theo kết quả xác minh thì mâu thuẫn giữa bà M và ông Th là có thật.
Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa M ông Th ngày càng trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần
áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình xcho M được ly hôn với
ông Th.
[2.2]. Về nuôi con chung: Bà M và ông Th có 01 người con chung Trương
Tu Nh, sinh ngày 27-10-2023. Theo bà M t khi sinh con đưc mt tháng M
đã đưa con v nhà cha m để sống cho đến nay. Hin người con chung dưới 36
tháng tui nên xét về quyền lợi mọi mặt của người con thì cần áp dụng khoản 2,
khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân gia đình giao người con chung cho M
được tiếp tục nuôi dưỡng; ghi nhận sự tự nguyện của M không yêu cầu ông
Th cấp dưỡng nuôi con chung.
[2.3]. Về chia tài sản chung, nợ chung: M không yêu cầu nên Tòa án
không xem xét, giải quyết.
4
[2.4]. Về án phí: Bà M phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí
DSST đối với yêu cầu ly hôn.
[3]. Ý kiến phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu
Đức tại phiên tòa về thủ tục tố tụng quan điểm giải quyết vụ án sở
nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4
Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa Hồ Thị Tuyết M ông Trương Huy
Th.
2. Về nuôi con chung: M ông Th 01 người con chung Trương
Tu Nh, sinh ngày 27-10-2023;
Giao con chung Trương Tuệ Nh, sinh ngày 27-10-2023 cho Hồ Thị
Tuyết M trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tnguyện của Hồ Thị Tuyết M
không yêu cầu ông Trương Huy Th cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông Trương Huy Th quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mình
không trực tiếp nuôi dưỡng không ai được quyền cản trở.
Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mhoặc nhân, tổ chức quy
định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình, Tòa án thể quyết định
thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về chia tài sn chung, nợ chung: Hồ Thị Tuyết M không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Hồ Thị Tuyết M phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) án phí DSST đối với yêu cầu ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm
ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) đã nộp tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Châu Đức theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ p Tòa án số
5
0001682 ngày 26 tháng 11 năm 2024; bà Hồ Thị Tuyết M đã nộp xong án phí
DSST.
Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
-TAND tỉnh BR-VT;
-VKSND H.Châu Đức;
-Chi cục THADS H.Châu Đức;
-UBND xã C;
-Các đương sự;
-Lưu HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Lê Thị Thanh Nga
Tải về
Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất