Bản án số 40/2022/HNGĐ-ST ngày 22/07/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp ly hôn, nuôi con

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 40/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 40/2022/HNGĐ-ST ngày 22/07/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Trà Vinh)
Số hiệu: 40/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/07/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH 

BẢN ÁN 40/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 22 tháng 7 năm 2022, tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 148/2022/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 92/2022/QĐST - HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Phan Ngọc D, sinh năm 1986 (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: ấp Hương Phụ C, xã Đa Lộc, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh

2. Bị đơn: Huỳnh Minh Th, sinh năm 1987 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp Hương Phụ C, xã Đa Lộc, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh

Con chung của chị D và anh Th: Huỳnh Thị Hồng Nh, sinh năm 2011; Huỳnh Như Y, sinh năm 2013 Địa chỉ: ấp Hương Phụ C, xã Đa Lộc, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh

NỘI DUNG VỤ ÁN:

* Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của chị Phan Ngọc D như sau: Chị và anh Th chung sống năm 2010, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Long Tân, huyện Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng. Thời gian chung sống có 02 con chung tên Huỳnh Thị Hồng Nh, sinh năm 2011; Huỳnh Như Y, sinh năm 2013. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn: Là do anh Th thường xuyên đánh đập chị D, có những lời lẽ xúc phạm kém văn hóa, hay cờ bạc, rượu chè, còn ngoại tình với cô gái khác vì vậy chị D và anh Th đã ly thân nhau vào đầu năm 2021. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn thương nhau nữa nên chị D yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

- Về hôn nhân: Chị D yêu cầu được ly hôn với anh Th

- Về con chung: Chị yêu cầu tiếp tục nuôi con Huỳnh Thị Hồng Nh; Huỳnh Như Y. Không yêu cầu anh Th phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu tòa giải quyết.

Chị D bận công việc không đến tòa được nên có đơn yêu cầu tòa xét xử vắng mặt

* Phía anh Huỳnh Minh Th Tòa án đã thông báo thụ lý, thông báo tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, triệu tập xét xử nhiều lần nhưng vắng mặt không rỏ lý do cũng không có văn bản trả lời cho Tòa án biết về việc khởi kiện của chị Phan Ngọc D.

* Theo tự khai của Huỳnh Thị Hồng Nh; Huỳnh Như Y: Nếu ba mẹ ly hôn con có nguyện vọng sống với mẹ.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên đã nhận định:

- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Những vấn đề khác Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hôn nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với các đương sự từ khi thụ lý cũng như tại phiên tòa hôm nay đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 72 và Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu của chị D cho chị được ly hôn với anh Th.

Về con chung: Giao cho chị D nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng chị D không yêu cầu nên không xem xét. Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét.Về án phí buộc đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án chị D có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Anh Th Tòa đã triệu tập xét xử nhiều lần nhưng vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự đủ căn cứ để xét xử vụ án

[2] Về hôn nhân: Chị D và anh Th chung sống với nhau vào năm 2010 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Long Tân, huyện Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống anh Th thường xuyên cờ bạc, uống rượu về hay đánh đập chị D nên đã ly thân nhau. Tòa án đã tổ chức hòa giải động viên cho anh, chị đoàn tụ lại với nhau nhưng anh Th không đến nên không có kết quả, chị D vẫn giữ quan điểm ly hôn với anh Th. Cho thấy mục đích hôn nhân không đạt được chung sống cũng không hạnh phúc nên hội đồng xử án chấp nhận yêu cầu của chị D cho chị được ly hôn với anh Th là phù hợp điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Hội đồng xử án xét thấy hiện chị D là người đang chăm sóc trực tiếp con chung, cháu Nh, cháu Y cũng có nguyện vọng sống với mẹ nên Hội đồng xử án chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị D cũng phù hợp nguyện vọng của cháu Mạnh.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị D không yêu cầu anh Th phải cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét [6] Về án phí: Buộc chị D phải nộp theo quy định của pháp luật.

Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phù hợp với nhận định của hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ các Điều 28; 35; 227 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ Điều 51, 56, 58, 83 Luật Hôn nhân và gia đình Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Phan Ngọc D cho chị được ly hôn với anh Huỳnh Minh Th

Về con chung: Giao con chung tên Huỳnh Thị Hồng Nh; Huỳnh Như Y cho chị D trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn anh Th không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị D không yêu cầu anh Th phải cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung; Về nợ chung: Không có nên không xem xét.

- Về án phí: Chị D phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân sơ thẩm, số tiền này được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0008708 ngày 02/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành. Chị D không phải nộp nữa.

- Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt kháng cáo kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai nơi cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất