Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng
Số hiệu: 39/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: [3] Chị B Th D và anh Ng V Q tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại UBND phường T B, TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương vào ngày 28/11/2011 là hôn nhân hợp pháp. Sau ngày kết hôn chị D về sống chung cùng gia đình mẹ đẻ anh Q và anh Q được một thời gian. Sau đó vợ chồng ra ăn riêng, ở riêng nhà đất do vợ chồng mua tại số 369 B L, khu 8 phường T B, TP. Hải Dương cho đến nay. Vợ chồng hòa thuận thời gian ngắn phát sinh mâu thuẫn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PH HI DƢƠNG
TỈNH HẢI DƢƠNG.
Bản án số: 39/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13/6/2025.
V/v: Tranh chấp ly hôn, nuôi con
chung.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂNN TNH PH HI DƢƠNG
Với tnh phần Hội đồng t xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà: NguyÔn ThÞ Thu H-¬ng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Thị Lan.
2. Hoàng Thu Hà.
Thư Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Nguyễn Thị Thanh - Thư
Tòa án, Toµ án nhân dân
thµnh phè H¶i D-¬ng, tỉnh Hải Dương.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thµnh phè H¶i D-¬ng, tỉnh Hải Dương tham
gia phiên toà: Bà Đ Vân Anh- Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 6 năm 2025, ti Trô Toµ ¸n nh©n d©n thµnh phè H¶i
D-¬ng, tỉnh Hải Dương xét xử thẩm ng khai
vụ án H«n nh©n và gia ®×nh thụ
số 274/2025/TLST- HN& ngày 17 tháng 4 năm 2025 về việc Ly h«n,
nu«i con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33/2025/QĐXX-
HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2025 và Quyết đnh hoãn phiên tòa giữa:
- Nguyên đơn: Ch B Th D sinh năm 1992.
Căn c công n số: 030192010134. Cấp ngày 05/4/2022. Nơi cp: Cục Cnh
sát quản lý hành cnh về trt tự hội B Công an.
ĐKHKTT: 18/229 B L, phưng T B tnh phố Hi Dương, tnh Hi Dương; Cư
trú: Tn M Â, V T, huyn T K, tnh H D.
- Bđơn: Anh Ng V Q, sinh m 1983.
n cưc côngn số: 030083006973. Cp ngày 05/4/2022. Nơi cp: Cục Cảnh
sát quản lý hành cnh v trt t hi B Công an.
ĐKHKTT: S 18/229 B L, phưng T B, thành phH D, tnh H D;
Cư trú: Số 369 phố B L, phường T B, thành phố H D, tỉnh H D.
(Chị D, anh Q xin xử vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG Vô ¸n
* Nguyªn ®¬n chị B Th D xin vắng mặt được thể hiện nội dung trình bày t¹i
®¬n khëi kiÖn, b¶n khai, biªn b¶n lÊy lêi khai, biªn b¶n phiªn häp kiÓm tra, tiÕp
cËn, c«ng khai chøng cø và hòa giải nội dung như sau:
Chị anh Ng V Q tự nguyện tìm hiểu thời gian khoảng 06 tháng thì hai bên
gia đình có tổ chức cưới theo phong tục tập quán và có đăng ký kết hôn tại UBND
2
phường T B, thành phố H D, tỉnh H D ngày 28/11/2011. Sau khi kết hôn chị về
sống chung cùng bố mẹ đẻ anh Q tại địa chỉ 18/229 B L, phường T B, thành phố H
D. Năm 2019 vợ chồng mua đất và năm 2020 vợ chồng xây nhà 04 tầng tại địa chỉ
số 369 khu 8 B L, phường T B, thành phố H D riêng từ đó cho đến nay. Quá
trình chung sống vợ chồng hòa thuận thời gian khoảng 08 năm tphát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn trong cuộc sống luôn bất đồng quan điểm sống
không tìm được tiếng nói chung dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi
nhau, thỉnh thoảng anh Q đánh, đuổi chị ra khỏi nhà vợ chồng mâu thuẫn
về kinh tế. Mặc đã được hai bên gia đình hòa giải nhiều lần nhưng tình cảm vợ
chồng không khắc phục được. Do mâu thuẫn trầm trọng chị đã làm đơn xin ly hôn
anh Q được Tòa án nhân dân thành phố H D thụ giải quyết. Quá trình giải
quyết chị được gia đình hai bên động viên, Tòa án giải thích vì các con để cho
anh Q hội sửa chữa bản thân chị rút đơn xin ly hôn anh Q. Tòa án đình chỉ
giải quyết vụ án Hôn nhân gia đình số 61 ngày 22/6/2021. Quá trình Tòa án
đình chỉ giải quyết vụ án vợ chồng về sống chung tại địa chỉ số 369, khu 8 phường
T B, thành phố H D nhưng tình cảm vợ chồng không còn vẫn thường xuyên cãi
nhau, anh Q n đánh chị đỉnh điểm vào tháng 03/2025 anh Q đánh đuổi chị ra
khỏi nhà vì kinh tế nên chị phải về nhà bố mẹ đẻ chị thôn M Â, xã V T, huyện T K
vợ chồng sống ly thân chấm dứt quan hệ tình cảm, kinh tế tđó cho đến nay.
Từ khi chị về nhà bố mẹ đẻ chị ở, anh Q, không tìm gặp, trao đổi gọi điện đón tìm
chị về chỉ có mẹ đanh Q bà Ch Th Nh gọi điện khuyên bảo chị về nhưng chị xác
định vợ chồng mâu thuẫn không thể về đoàn tự được nên chị làm đơn xin ly n
anh Q tiếp lần 02. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng
chị không thể sống chung cùng anh Q được. Chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn anh Ng V Q.
Về con chung: Chị Ng V Q 02 con chung Ng Q B, sinh ngày
25/3/2013, Ng H M, sinh ngày 03/11/2015. Hiện nay hai con đang với anh Q.
Trường hợp Tòa án giải quyết ly hôn chị nguyện vọng nuôi dưỡng con H M
con Q B tnguyện không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con. Trường hợp anh Q
có nguyện vọng nuôi dưỡng hai con Q B và con H M tự nguyện không yêu cầu
chị cấp dưỡng nuôi con chị cũng nhất trí.
Về thu nhập của chị: Hiện tại chị anh Q cửa hàng bán quần áo tại 369
B L nên thu nhập của vợ chồng khoảng 10.000.000đ đến 15.000.000đ/tháng cũng
đủ đảm bảo cuộc sống cho anh Q các con.
Về nơi của chị: Từ khi chị vnhà bố mẹ chị chị được bố mẹ chị tạo
điều kiện tốt nhất cho chị về nơi ở.
- V tài sản chung: V chồng tài sản chung nhà đất t gii quyết ch
không đề ngh Tòa án giải quyết.
- V n chung: V chồng không nợ ai tin hoặc tài sản gì và ngược lại không
ai n v chng ch không đề ngh Tòa án giải quyết.
- V công sức: V chng t gii quyết ch không đề ngh Tòa án giải quyết.
* ®¬n anh Ng V Q đã nhận được quyết định hoãn phiên tòa, giấy triệu tập
xin được vắng mặt tại phiên tòa. Anh Q vắng mặt nhưng được thể hiện tại biên
3
bản lấy lời khai nội dung biên bản giao nhận tài liệu ngày 05/6/2025 anh Q
trình bày:
Anh và chị B Th D tự nguyện tìm hiểu, hai bên gia đình tổ chức cưới theo
phong tục tập quán. đăng kết hôn tại UBND phường T B, thành phố H D,
tỉnh H D vào ngày 28/11/2011. Sau ngày tổ chức cưới chị D về sống chung cùng
anh gia đình mẹ anh tại 18/229 B L, phường T B, thành phố H D. Sau đó vợ
chồng mua đất xây nhà chuyển về số 369 B L khu 8, phường T B, thành phố H D
cho đến đến nay. Quá trình chung sống vợ chồng mâu thuẫn nhỏ nhưng
không mâu thuẫn lớn đến năm 2021 chị D đã làm đơn xin ly hôn anh sau đó
được gia đình hai bên động viên chị D rút đơn ly hôn và Tòa án đình chỉ giải quyết
vụ án. Sau thời gian Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án, vợ chồng về sống chung do
thời gian gần đây vợ chồng mâu thuẫn về kinh tế, có dư luận chị D có quan hệ nam
nữ ngoài nên tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách. Chị D tự ý bỏ nđi, chị D
đi đâu anh không biết, chị D bỏ nhà đi khoảng gần 01 tháng nay. Từ khi chị D bỏ
đi anh gọi điện tìm chị D về nhưng chị D không nghe máy. Nay chị D làm đơn
xin ly hôn anh, anh không đồng ý ly hôn vì anh vẫn còn tình cảm với chị D.
Về con chung: Anh chị B Th D 02 con chung Ng Q B, sinh ngày
25/3/2013, Ng H M, sinh ngày 03/11/2015. Hiện nay hai con đang với anh do
anh nuôi dưỡng. Trường hợp Tòa án giải quyết ly hôn anh có nguyện vọng tiếp tục
nuôi dưỡng hai con con H M con Q B. Anh tự nguyện không yêu cầu chị D
phải cấp dưỡng nuôi hai con chung cùng anh.
Hiện nay các con với anh mẹ đẻ anh nơi ổn định, kinh tế đảm bảo
cho các con sức khỏe, tinh thần học tập tốt. Tòa án giải thích nếu Tòa án quyết
định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con;
nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con và đề nghị anh
để Tòa án lấy lời khai các con sự giám hộ của anh nhưng anh nguyện vọng
tha thiết đề nghị Tòa án không lấy lời khai của các con anh sợ các con bị ảnh
hưởng tâm sinh sẽ ảnh hưởng đến việc học tập và tinh thần của các con khi anh
và chị D ly hôn.
*Tòa án xác minh tại địa phương nơi chị D và anh Q cư trú thể hiện: anh Q,
chị D là người sinh sống tại khu 8 phường T B, TP. H D. Anh Q, chị D đăng ký
kết hôn tại UBND phường T B, thành phố Hải Dương vào tháng 11/2011. Hiện v
chồng sống tại địa chỉ số 369 B L, khu 8 phường T B, thành phH D. Quá trình
chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn hay không địa phương không nắm bắt
được anh chị không báo nhờ chính quyền địa phương hòa giải. Hiện nay chị
D không sống ng anh Q. Hai con chung của chị D, anh Q đang với anh Q
mẹ đẻ anh Q (bà Ch Th Nh) tại địa chỉ trên. Chị D xin ly hôn anh Q địa phương đề
nghị Tòa án căn cứ đơn khởi kiện của chị D ý kiến của hai bên để xem xét
giải quyết vụ án theo quy định pháp luật.
*Tòa án lấy lời khai của bà Ph Th Ph là m đẻ chị D thể hiện: Chị D và anh Q
tự nguyện tìm hiểu hai bên có tổ chức cưới theo phong tục tập quán đăng
kết hôn tại UBND phường T B, thành phố Hải Dương vào ngày 28/11/2011. Sau
khi kết hôn chị D về sống chung cùng với gia đình bố mẹ đẻ anh Q tại B L. Quá
trình chung sống vợ chồng hòa thuận sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
4
mẫu thuẫn bất đồng quan điểm sống, đánh cãi chửi nhau, tuy không sống
cùng với anh Q, chị D nhưng khi vợ chồng mâu thuẫn chị D bỏ về nhà bà và kể lại
bị anh Q đánh, đuổi ra khỏi nhà chị D bvề nhà ở. Vợ chồng mâu thuẫn vào
khoảng tháng 5/2021 và chị D làm đơn xin ly hôn anh Q. Anh Q có đến nhà bà xin
lỗi sau đó được gia đình động viên chị D rút đơn ly n anh Q vợ chồng v
sống cùng nhau. Quá trình chung sống vợ chồng lại phát sinh mâu thuẫn. Chị D lại
bỏ về nhà T K, H D vào tháng 3/2025. Thời gian chị D về nhà anh Q
không tìm gặp không liên lạc với gia đình bà. Chỉ mẹ chồng chị D Ch Th
Nh gọi điện cho nhờ động viên chị D vsống cùng anh Q. trao đổi
lại với chị D nhưng chị D bảo vợ chồng mâu thuẫn chị không về sống chung cùng
anh Q được. Nay chị D xin ly hôn anh Q việc tình cảm quyền quyết định của chị
D, anh Q. Bà đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật.
*Tòa án lấy lời khai của Ch Th Nh là mẹ đẻ anh Q hiện sống cùng anh Q
các con anh Q: Bà Nh từ chối không trình bày gì. Việc ly hôn của anh Q, chị D
là quyền quyết định của anh chị bà không có ý kiến gì.
Chị B Th D, Anh Ng V Q đơn xin xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng
mặt chị D, anh Q.
*§¹i diÖn ViÖn kiÓm s¸t nh©n d©n thµnh phè H¶i D-¬ng ph¸t biÓu ý
kiÕn: viÖc chÊp hµnh ph¸p luËt cña ThÈm ph¸n, Hội đồng xét xử (viết tắt
H§XX), Th- ký phiªn tßa, ng-êi tham gia tông trong qu¸ tr×nh gi¶i quyÕt ¸n
khi thô ¸n cho ®Õn tr-íc thêi ®iÓm H§XX nghÞ ¸n, ®· thùc hiÖn ®óng
tr×nh quy ®Þnh cña LuËt tông d©n sù, bị đơn không chấp hành quy định
BLTTDS vắng mặt gây khó khăn trong quá trình giải quyết vụ án.
KiÓm s¸t viªn ph¸t biÓu ý kiÕn viÖc gi¶i quyÕt ¸n: ¸p dông §iÒu 51;
Điều 56; 81; 82; 83 LuËt H«n nh©n gia ®×nh; kho¶n 4 §iÒu 147; khoản 1 Điều
228 Bộ luật tố tụng dân sự (viết tắt BLTTDS); LuËt phÝ, phÝ; NghÞ quyÕt
326/2016/UBTVQH ngµy 30/12/2016 quy ®Þnh møc thu, miÔn gi¶m, thu, nép ,
qu¶n lý vµ sö dông ¸n phÝ, lÖ phÝ Tßa ¸n.
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị D, x
cho chị B Th D được ly hôn anh Ng V Q.
- Về con chung: Chị D anh Q 02 con chung Ng Q B, sinh ngày
25/3/2013, Ng H M, sinh ngày 03/11/2015. Giao hai con chung Ng Q B, sinh ngày
25/3/2013, Ng H M, sinh ngày 03/11/2015 cho anh Q tiếp tục nuôi dưỡng. Chấp
nhận sự tự nguyện của anh Q không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con chung
hàng tháng cùng anh Q.
Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Chị D, anh Q không đề nghị giải
quyết.
VÒ ¸n phÝ: Chị D ph¶i chÞu 300.000đ ¸n phÝ sơ thẩm ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phn
a căn cứ vào kết quả tranh luận tại phn tòa, Hội đồng t xử nhận định:
5
[1] Chị B Th D, anh Ng V Q đã đượca án triệu tập hợp lệ 02 chị D, anh
Q đơn xin xử vắng mặt. Anh Q không yêu cầu phản tố nêna án t xử vắng
mặt chị D, anh Q theo kho¶n 1 §iÒu 228 Bộ luật tố tụng dân sự (viết tắt BLTTDS)
[2] Chị B Th D xin ly hôn anh Ng V Q, anh Ng V Q có đăng ký hộ khẩu thường
trú ĐKHKTT: Số 18/229 B L png T B, tnh ph H D, tỉnh H D cư trú tại: Số
369 B L, khu 8 phường T B, thành phH D. Do vậy thẩm quyền giải quyết vụ án
Hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố H
D, tỉnh H D.
[3] Chị B Th D anh Ng V Q tự nguyện tìm hiểu, đăng kết hôn tại
UBND phường T B, TP. Hải ơng, tỉnh Hải Dương o ngày 28/11/2011 n
nhân hợp pháp. Sau ngày kếtn chị D về sống chungng gia đình m đẻ anh Q
anh Q được một thời gian. Sau đó vợ chồng ra ăn riêng, ở riêng nhà đất do vợ chồng
mua tại số 369 B L, khu 8 phường T B, TP. Hải ơng cho đến nay. Vợ chồng a
thuận thời gian ngắn phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nn mâu thuẫn do bất đồng quan
điểm sống không tìm được tiếng nói chung dẫn, anh Q lần đánh chị D, chị D bỏ về
nhà bố mẹ ở T K và chị D làm đơn xin ly hôn anh Q o tng 5/2021. Quá trình Tòa
án giải quyết vụ án được hai bên gia đình động viên chị D t đơn ly n anh Q. Tòa
án đình chgiải quyết vụ án n nhân gia đình số 61 ngày 22/6/2021. Sau đó vợ
chồng về chung sống nhưng vẫn xảy ra mâu thuẫn, anh Q đánh, đuổi chị kinh tế
n ch phải về nhà bố mẹ đẻ ở T K từ tháng 3/2025 và vợ chồng sống ly thân từ đó
cho đến nay. Vợ chồng sống ly thân chấm dứt mọi quan hệ tình cảm, kinh tế không ai
quan tâm đến tình cảm của nhau. Do mâu thuẫn không hàn gắn được chị làm đơn xin
ly hôn anh Q tiếp lần 02. Nay chị D xác định tình cảm vchồng mâu thuẫn trầm
trọng, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Q.
Anh Q trình bày: Vợ chồng thời gian hòa thuận. Vợ chồng đã mâu
thuẫn nhỏ. Năm 2021 chị D làm đơn xin ly n anh sau đó chị D rút đơn. Tòa án
đình chỉ giải quyết vụ án. Sau đó vợ chồng về sống chung. Gần nhất do mâu thuẫn
về kinh tế, bản thân chị D luận quan hệ nam nữ ngoài. Dẫn đến tình cảm
vợ chồng ngày một xa cách. Chị D bỏ nhà đi đâu anh không biết. Anh không
đồng ý hôn, anh còn tình cảm nhưng không biện pháp để vợ chồng về đoàn
tụ.
a án xác minh tại địa phương nơi anh Q, chD trú ý kiến của gia
đình mẹ đẻ chị D Ph, bà Nh mẹ đanh Q, Hội đồng xét xử (viết tắt HĐXX)
nhận thÊy: Chị D, anh Q tình cảm vợ chồng mâu thuẫn chị D làm đơn xin ly
hôn anh Q sau đó rút đơn ly hôn Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án Hôn nhân và gia
đình. Vợ chồng về sống chung xảy ra mâu thuẫn đã sống ly thân từ tháng
3/2025 cho đến nay, chấm dứt mọi quan hệ tình cảm, kinh tế không ai quan tâm
đến tình cảm của nhau. Chị D lại làm đơn xin ly hôn tiếp anh Q lần 02. Anh Q
vắng mặt không mặt khi Tòa án triệu tập gây khó khăn cho giải quyết vụ án
và không có biện pháp để cải thiện quan hệ vợ chồng. Do vậy HĐXX xét thấy t×nh
c¶m chång m©u thuÉn trÇm träng, ®êi sèng chung kh«ng thÓ kÐo dµi, môc ®Ých
cña h«n nh©n kh«ng ®¹t ®-îc nên HĐXX chấp nhận ®¬n xin ly h«n cña chị D
XX cho chị D được ly hôn anh Q theo §iÒu 51; §iÒu 56; 58 LuËt H«n nh©n
vµ gia ®×nh.
6
[3] con chung: Chị D, anh Q 02 con chung Ng Q B, sinh ngày
25/3/2013, Ng H M, sinh ngày 03/11/2015. HĐXX xét thấy anh Q nguyện vọng
nuôi dưỡng hai con hiện hai con ở với anh Q mẹ đẻ anh Q có nơi ở ổn định, các
con ổn định vtinh thần sức khỏe, học tập. Anh Q thu nhập cửa hàng bán quần
áo. Chị D nhất trí để anh Q nuôi dưỡng hai con. Chị D, anh Q cùng đề nghị Tòa án
không lấy lời khai của các con sợ các con sẽ ảnh hưởng tâm sinh lý, tinh thần,
sức khỏe học tập chị D cũng tự nguyện nhất trí để anh Q nuôi dưỡng hai con.
Xét yêu cầu của anh Q sự tự nguyện của chị D không trái đạo đức hội phù
hợp pháp luật. Nên giao cho anh Q tiếp tục nuôi dưỡng con chung Ng Q B, sinh
ngày 25/3/2013, Ng H M, sinh ngày 03/11/2015 đến khi các con trưởng thành đủ
18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của anh Q không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi
các con chung hàng tháng cùng anh Q.
[4] Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Anh Q, chị D không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
[5] ¸n phÝ: Chị D ph¶i chÞu ¸n phÝ H«n nh©n gia ®×nh sơ thẩm
300.000đ đối trừ tiền tạm ứng án phí chị Dung đã nộp là 300.000đ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
C¨n cø §iÒu 51; 56; 58; 81, 82, 83 LuËt H«n nh©n vµ gia §×nh;
kho¶n 1 §iÒu 228; kho¶n 4 §iÒu 147 BLTTDS; Luật phí, lệ phí; NghÞ quyÕt
326/2016/UBTVQH ngµy 30/12/2016 quy ®Þnh vÒ møc thu, ¸n phÝ, lÖ phÝ Tßa ¸n.
- Xử cp nhËn ®¬n ki kiÖn a chB Th D xin ly hôn anh Ng V Q.
1. quan hÖ n nhân: Xử cho chị B Th D được ly hôn anh Ng V Q.
2. con chung : Giao cho anh Ng V Q tiếp tục nuôi dưỡng hai con chung
Ng Q B, sinh ngày 25/3/2013, Ng H M, sinh ngày 03/11/2015 cho đến khi các con
trưởng thành đủ 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của anh Q không yêu cầu chị B
Th D cấp dưỡng nuôi các con chung hàng tháng cùng anh Q.
Chị B Th D quyền đi lại chăm sóc, giáo dục các con chung không ai
được ngăn cản.
3. Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Chị B Th D, anh Ng V Q không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
4. VÒ ¸n phÝ: Chị B Th D ph¶i chÞu 300.000® ¸n phÝ sơ thẩm ly h«n được đèi
trõ 300.00vào khoản tiền 300.000đ do chị D đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án
phí số 0001343 ngày 16/4/2025 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải
Dương; Chị B Th D đã thực hiện xong nghĩa vụ về án phí.
5. Về quyền kháng o: Chị B Th D, anh Ng V Q ®-îc quyÒn kh¸ng o b¶n
¸n trong n 15 ngµy ngµy nn ®-îc n ¸n hoÆc bản án ®c niªm yÕt.
Nơi nhận:
- VKS TPH¶i D-¬ng;
- C¸c ®-¬ng sù;
- UBND phường Tân Bình, TP. Hải Dương (để ghi
sổ hộ tịch);
- Chi côc Thi hµnh ¸n d©n sù TP. H¶i D-¬ng;
- L-u hå s¬.
-Lưu văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
NguyÔn ThÞ Thu H-¬ng
7
Tải về
Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất