Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 16/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 16/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 38/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn giữa Hồ Thị Ánh T - Phạm Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÙ ĐĂNG
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 38/2025/HNGĐ – ST
Ngày: 16-6-2025
V/v tranh chấp: Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Trần Thị Phương Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Thận;
2. Ông Trần Đức Hòa;
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Dũng là Tký Tòa án nhân dân huyện B,
tỉnh Bình Phước
Trong ngày 16 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bình
Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 55/2025/TLST -
HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2025, về việc “Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 120/2025/QĐST HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2025 giữa:
1. Nguyên đơn: ch H Th Ánh T, sinh ngày: 9/9/1980
Số căn cước ng dân: 070180002059, Cục CS QLHC về trật tự hội cấp ngày
16/4/2021
Nơi cư trú: thôn 1, xã M, huyn B, tnh Bình Phước
2. B đơn: anh Phạm Văn T; sinh năm: 1981
Số căn cước công dân: 070081007338
Nơi cư trú: thôn 1, xã M, huyn B, tnh Bình Phước
(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt và có yêu cầu giải quyết vắng mặt)
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 20 tháng 12 năm 2024 trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Hồ Thị Ánh T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Phạm Văn T tự nguyện chung sống năm
2005. Chị anh Phạm Văn T tiến hành đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
M, huyện B, tỉnh Bình Phước được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 51, quyển
số 01, ngày 19/7/2005. Quá trình chung sống chị và anh Phạm Văn T xảy ra
nhiều mâu thuẫn về kinh tế nuôi dạy con cái. Anh Phạm Văn T không chí thú
2
làm ăn, không trách nhiệm với gia đình vợ con. Ngoài ra, anh Phạm Văn T
lời lẽ xúc phạm chị. Từ năm 2014 chị về nhà bà ngoại sinh sống cho đến nay.
Chị và anh Phạm Văn T có thời gian ly thân dài, tình cảm vợ chồng không còn, chỉ
còn tồn tại quan hệ hôn nhân về mặt pháp luật. Do đó, nay chị làm đơn khởi kiện
đề nghị a án nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước cho chị được ly hôn với anh
Phạm Văn T.
Về con chung: chị và anh Phạm Văn T hai con chung cháu Phạm Hồ
Tân M, sinh ngày: 26/01/2007 và cháu Phạm Hồ Tân Q, sinh ngày: 21/9/2004. Do
hai con đã thanh niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về nuôi dưỡng, cấp
dưỡng.
Về cấp dưỡng: không yêu cầu Tòa án giải quyết
Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết
Về nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Phạm Văn T vắng mặt tại phiên tòa nhưng qtrình giải quyết
vụ án anh Phạm Văn T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: anh và Hồ Thị Ánh T tự nguyện chung sống với nhau
và có đăng kết hôn tại y ban nhân dân M, huyện B, tỉnh Bình Phước. Trong
thời gian chung sống, giữa vợ chồng có xảy ra nhiều mâu thuẫn về kinh tế và nuôi
dạy con cái. Anh và chị Hồ ThÁnh T sống ly thân tnăm 2014 cho đến nay. Hiện
nay, các bên không còn tình cảm nên anh đồng ý ly hôn với chị Hồ Thị Ánh T.
Về con chung: anh và chị Hồ Thị Ánh T có hai người con chung tên là cháu
Phạm Hồ Tân M, sinh ngày: 26/01/2007 cháu Phạm Hồ Tân Q, sinh ngày:
21/9/2004. Do hai con đã thanh niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về nuôi
dưỡng, cấp dưỡng.
Về cấp dưỡng: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào lời khai ca các đương sự và kết quả tranh luận tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: anh Phạm Văn T (là bị đơn) vắng mặt nhưng có yêu cầu giải
quyết vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự,
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh Phạm Văn T.
[2] Về quan hhôn nhân: anh Phạm Văn T chị Hồ Thị Ánh T đều khai
nhận anh chị có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã M, huyện B, tỉnh
Bình Phước cấp giấy chứng nhận kết hôn số 51, quyển số 01, ngày 19/7/2005.
Lời khai của anh Phạm Văn Tchị Hồ Thị Ánh T phù hợp với Giấy chứng nhận
3
kết hôn đã được giao nộp hợp pháp (bút lục số 03). Khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn
nhân Gia đình năm 2014 quy định: “Việc kết hôn phải được đăng do
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này pháp luật
về hộ tịch”. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa anh Phạm Văn Tchị Hồ Thị Ánh T
là hợp pháp.
[3] Về yêu cầu giải quyết ly hôn của chị Hồ Thị Ánh T: chị Hồ Thị Ánh T
khai nhận quá trình chung sống giữa vchồng xảy ra nhiều mâu thuẫn vkinh tế
nuôi dạy con cái. Đến năm 2014 thì vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay tình
cảm vợ chồng không còn nên chị Hồ Thị Ánh T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, anh Phạm Văn T nhất trí với lời khai
của chị Hồ Thị Ánh T về mâu thuẫn. Anh Phạm Văn T cũng thừa nhận vợ chồng
sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay. Xét thấy, anh Phạm Văn T chị Hồ Thị
Ánh T có xảy ra mâu thuẫn thời gian sống ly thân dài từ năm 2014 cho đến
nay. Hai bên đều không thiện chí hòa giải. Như vậy, đủ sở xác định giữa
anh Phạm Văn T chị Hồ Thị Ánh T nảy sinh mâu thuẫn trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hiện nay, hai bên
đều có mong muốn ly hôn. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân
và Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của chị Hồ Thị
Ánh T.
[4] Về con chung: Anh Phạmn Tchị Hồ Thị Ánh T khai nhận anh chị
02 con chung tên là cháu Phạm Hồ Tân M, sinh ngày: 26/01/2007 và cháu Phạm
Hồ Tân Q, sinh ngày: 21/9/2004 . Lời khai của anh Phạm Văn T chị Hồ Thị Ánh
T phù hợp với giấy khai sinh đã được giao nộp hợp pháp.
Xét, cháu Phạm Hồ Tân M cháu Phạm Hồ Tân Q đã thành niên, đủ
năng lực hành vi dân sự, chị Hồ Thị Ánh T và anh Phạm Văn T yêu cầu giải quyết
về nuôi dưỡng, cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về chia tài sản chung: anh Phạm Văn Tchị Hồ Thị Ánh T không yêu
cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6] Về nợ chung: anh Phạm Văn Tchị Hồ Thị Ánh T không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[7] Ván phí: Tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định:
“Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí thẩm, không phụ thuộc vào
việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn”. Do đó,
nguyên đơn chị Hồ Thị Ánh T phải nộp tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
[8] Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
4
- Căn cứ vào các Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014;
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 266; Điều
271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH16 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí của Tòa án ngày
30/12/2016.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hồ Thị Ánh
T. Chị Hồ Thị Ánh T được ly hôn với anh Phạm Văn T.
Giấy chứng nhận kết hôn số 51, quyển số 01, ký ngày 19/7/2005 của Uỷ ban
nhân dân xã M, huyện B, tỉnh Bình Phước không có giá trị pháp lý kể từ ngày bản
án có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung: cháu Phạm Hồ Tân M, sinh ngày: 26/01/2007 cháu Phạm
Hồ Tân Q, sinh ngày: 21/9/2004 đã thành niên đnăng lực hành vi dân sự, không
yêu cầu giải quyết về nuôi dưỡng, cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét
giải quyết.
3. Về tài sản chung: Anh Phạm Văn Tchị Hồ Thị Ánh T không yêu cầu
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Anh Phạm Văn Tchị Hồ Thị Ánh T không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Nguyên đơn chị Hồ Thị Ánh T phải nộp 300.000đ tiền án phí
hôn nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án pmà chị đã nộp trước
300.000đ theo biên lai thu tiền số 0009668 ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bình Phước (đã nộp xong).
6. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản
án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 16/6/2025). Đương sự
vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Phước;
- VKSND huyện B;
- Chi cục THADS huyện B;
- UBND xã;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử Tòa án;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
(8 bản)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Trần Thị Phương Hạnh
5
Tải về
Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất