Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 12/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 12/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 36/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bản án Nguyễn Thị Á - Lê Ngọc A - xác định cha cho con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÙ ĐĂNG
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 36/2025/HNGĐ – ST
Ngày: 12/6/2025
"V/v: tranh chấp về xác định cha cho
con"
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Phương Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Đức Hòa
2. Bà Trần Thị Chín;
- Thư ký phiên tòa: Bà Mai Thị Chang là Thư ký Tòa án nhân dân huyện B,
tỉnh Bình Phước
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước tham gia phiên
tòa: Ông Lê Hồng Toản Kiểm sát viên
Trong ngày 12 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bình
Phước xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình th số
163/2024/TLST - HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2024, về “tranh chấp vxác
định cha cho con”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 122/2025/QĐST
HNGĐ ngày 17 tháng 4 năm 2025 giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Á, sinh ngày: 15/9/2987
Số căn cước công dân: 070187001943, Cục CS QLHC về trật thội cấp ngày
4/4/2021
Nơi cư trú: Thôn Th, xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước
2. Bị đơn: Anh Lê Ngọc A, sinh ngày: 15/7/1990
Số căn cước công dân: 075090003615, Cục CS QLHC về trật thội cấp ngày
16/9/2022
Nơi cư trú: Thôn Th, xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Nguyễn Thành L, sinh năm:
1976
Nơi cư trú: Thôn Th, xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước
(Nguyên đơn, bị đơn mặt; Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
vắng mặt)
2
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 08 tháng 7 năm 2024 trong qtrình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Á trình bày: Chị anh Nguyễn Thành
L là vợ chồng do có mâu thuẫn nên chvà anh Nguyễn Thành L đã sống ly thân
từ năm 2018. Sau đó, anh Nguyễn Thành L bỏ đi khỏi địa phương, mất liên lạc
với nhau nên không làm thủ tục ly hôn được kéo dài đến năm 2022 mới hoàn
thành thủ tục ly hôn. Trong thời gian chị và anh Nguyễn Thành L ly thân thì từ
năm 2018 anh và chị Nguyễn Thị Á quan hệ tình cảm và chung sống với anh
Lê Ngọc A. Trong thời gian chung sống thì chị anh Lê Ngọc A có với nhau
01 con chung với tên Nguyễn Ngọc Anh Th, sinh ngày: 07/3/2020. Tuy nhiên,
cháu Nguyễn Ngọc Anh Th được sinh ra khi chị Á chưa làm thủ tục ly hôn với
anh Nguyễn Thành L nên tại giấy khai sinh theo quy định pháp luật anh Nguyễn
Thành L vẫn cha cháu Anh Th. Nay để hoàn tất thủ tục thay đổi họ tên khai
sinh của cháu Nguyễn Ngọc Anh Th có cha là Lê Ngọc A nên chị Nguyễn Thị
Á m đơn này đnghị Tòa án xem xét giải quyết công nhận anh Ngọc A
cháu Nguyễn Ngọc Anh Th, sinh ngày: 07/3/2020 có quan hệ cha con.
Bị đơn anh Ngọc A vắng mặt tại phiên tòa nhưng quá trình giải quyết
vụ án anh Lê Ngọc A trình bày: Anh hoàn toàn đồng ý với lời trình bày của chị
Nguyễn Thị Á. Anh thừa nhận cháu Nguyễn Ngọc Anh Th, sinh ngày 07/3/2020
con của anh. Mặt khác, anh cháu Nguyễn Ngọc Anh Th đã đi giám định
ADN kết quả xác định cháu Anh Th là con ruột của anh. vậy, đề nghị Tòa
án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Thành L vắng mặt
trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước phát biểu ý
kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư
phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật từ khi thụ vụ án cho
đến trước thời điểm nghị án.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Căn cứ vào Điều 88; Điều 91;
Điều 101; Điều 102 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Á. Xác
định anh Ngọc A cha đẻ của cháu Nguyễn Ngọc Anh Th, sinh ngày:
07/3/2020.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào lời khai của các đương sự và kết quả tranh luận tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về tố tụng: anh Nguyễn Thành L (là người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan) vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa. Xét, Tòa án đã
tiến hành triệu tập, thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng cho người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Thành L. Theo quy định tại Điều 70 của Bộ luật
Tố tụng Dân sự thì đương sự phải có nghĩa vụ tôn trọng Tòa án, phải có mặt theo
giấy triệu tập và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Như vậy, việc người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đến Tòa án làm
việc được coi đã tự từ bỏ quyền lợi của mình về việc được nêu quan điểm, ý
kiến và cung cấp chứng cứ chứng minh. Theo Điều 91 của Bộ luật Tố tụng Dân sự
thì Tòa án chỉ căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu do nguyên đơn cung cấp cũng như
các tài liệu mà Tòa án đã tiến hành xác minh, thu thập để làm căn cứ giải quyết vụ
án. Đồng thời, căn cứ vào khoản 2 Điều 277 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội
đồng xét xử vẫn xét xử vắng mặt anh Nguyễn Thành L.
[2] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị Á
khởi kiện anh Lê Ngọc A xác nhận anh Lê Ngọc A cháu Nguyễn Ngọc Anh
Th, sinh ngày 07/3/2020 có mối quan hệ cha con. Căn cứ vào khoản 4 Điều 28
của Bộ luật Tố tụng Dân sự xác định quan hệ pháp luật tranh chấp về xác
định cha cho con”. Bị đơn anh Ngọc A trú tại thôn Th, Đ, huyện B,
tỉnh Bình Phước. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự xác định thẩm quyền giải quyết vụ án nói trên
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước.
[3] Về yêu cầu khởi kiện: chị Nguyễn Thị Á trình bày chị và anh Ngọc
A có quan hệ tình cảm và có 01 con chung là Nguyễn Ngọc Anh Th, sinh ngày
07/3/2020. Trước đó, chị Nguyễn Thị Á anh Nguyễn Thành L vợ chồng
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước vào
năm 2009. Tới năm 2022 mới hoàn tất thủ tục ly hôn. Căn cứ vào khoản 1 Điều
88 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 thì Nguyễn Ngọc Anh Th, sinh
ngày 07/3/2020 con chung của chị Nguyễn Thị Á và anh Nguyễn Thành L.
Tuy nhiên, chị Nguyễn Thị Á và anh Nguyễn Thành L đã sống ly thân với nhau
từ năm 2018. Anh Nguyễn Thành L bỏ đi khỏi địa phương từ năm 2018 đến nay
không thliên lạc được. Đến năm 2022 thì chị Nguyễn Thị Á anh Nguyễn
Thành L đã hoàn tất thủ tục ly hôn, chị Nguyễn Thị Á đã làm thủ tục đăng
kết hôn với anh Ngọc A theo quy định pháp luật. Chị Nguyễn Thị Á khai
nhận cháu Nguyễn Ngọc Anh Th, sinh ngày 07/3/2020 là con đcủa chị và anh
Lê Ngọc A. anh Lê Ngọc A đồng ý với lời khai của chị Nguyễn Thị Á. Xét, tại
Bản án Hôn nhân gia đình thẩm số: 18/2022/HNGD-ST ngày 10 tháng 3 năm
2022 của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước xác định chị Nguyễn
Thị Á anh Nguyễn Thành L 03 người con chung họ tên Nguyễn Thị
Bảo Ng, sinh năm 2010, Nguyễn Thị Bảo Tr, sinh năm 2012 và cháu Nguyễn
Ngọc Anh Th, sinh ngày 07/3/2020. Tuy nhiên, tại phiếu kết quả xét nghiệm
ADN ngày 03/7/2024 của Trung tâm Công nghDi truyền Việt Nam ghi
nhận: “Mẫu ADN ký hiệu LÊ NGỌC A và mẫu ADN ký hiệu NGUYỄN NGỌC
4
ANH TH quan hệ huyết thống Cha con, với tần suất 99.999999752886%”.
Do đó, căn cứ vào Điều 88, Điều 91, Điều 101 và Điều 102 của Luật Hôn nhân
gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn chị Nguyễn Thị Á.
[4] Về án phí: Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016, yêu cầu xác định cha cho
con của chị Nguyễn Thị Á thuộc trường hợp được miễn tiền án phí nên chị
Nguyễn Thị Á không phải chịu tiền án phí sơ thẩm.
[5] Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định
tại Điều 273 ca Bộ luật T tụng Dân sự.
[6] Về ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện
B, tỉnh Bình Phước tại phiên tòa là phù hợp với nhận định ca Hội đồng xét xử
và phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào Điều 39 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào Điều 88; Điều 91; Điều 101; Điều 102 của Luật Hôn nhân
và Gia đình năm 2014;
- Căn cứ vào khoản 4 Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 227; Điều 228;
Điều 147; Điều 266; Điều 271, Điều 273 của Bộ luật T tụng Dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH16 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày
30/12/2016.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Á.
Xác định anh Lê Ngọc A, sinh ngày: 15/7/1990
Số căn cước công dân: 075090003615, Cục CS QLHC về trật txã hội
cấp ngày 16/9/2022 cha đ của cháu Nguyễn Ngọc Anh Th, sinh ngày
07/3/2020.
2. Anh Ngọc A chị Nguyễn Thị Á là cha mđcủa cháu Nguyễn
Ngọc Anh Th quyền, nghĩa vụ đến quan đăng ký hộ tịch thẩm quyền
để cải chính giấy khai sinh (hoặc ghi chú) theo quy định của pháp luật về hộ
tịch.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Á được miễn án phí theo quy định pháp
luật.
4. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt
hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Phước;
- VKSND huyện B;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
- Chi cục THADS huyện B;
- UBND xã;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử Tòa án;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
(10 bàn)
(đã ký)
Trần Thị Phương Hạnh
Tải về
Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất