Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 31/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thống Nhất (TAND tỉnh Đồng Nai) |
Số hiệu: | 31/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, tranh chấp nuôi con giữa chị H và anh H1 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THỐNG NHẤT
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 31/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 31/03/2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỐNG NHẤT
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đinh Thị Tuyết Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Việt
Bà Nguyễn Thị Kim Loan
- Thư ký phiên tòa: Ông Hà Văn Tuấn là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất tham gia phiên
tòa: Bà Lê Thị Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 03 năm 2025, tại Hội trường B - Tòa án nhân dân huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số:
213/2025/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 01 năm 2025, về việc: “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 21 tháng 02 năm 2025 và quyết định Hoãn phiên tòa số: 36/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 12/03/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm: 1988. (Vắng mặt)
Nơi thường trú: Số E, Lô C, ấp B, xã L, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
Nơi ở hiện nay: 394 ấp A, xã L, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H1, sinh năm: 1985. (Vắng mặt)
Địa chỉ: Số E, Lô C, ấp B, xã L, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 07/01/2025, bản tự khai, biên bản lấy lời
khai và trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Trên cơ sở tự nguyện, chị H và anh H1 quen biết
nhau khoảng một thời gian thì đi đến kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã L,
huyện T, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 38 ngày 11/05/2007.
2
Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do
anh H1 sống không chung thủy, không còn quan tâm đến vợ con. Ngoài ra anh H1
còn hành hung đánh chị H rất nhiều lần trước mặt con cái. Tuy nhiên, xung quanh
đều là gia đình của chồng và cũng không muốn làm lớn chuyện nên chị H không
báo chính quyền địa phương biết. Anh H1 đi làm có tiền thì tiêu dùng một mình,
không đưa cho chị H1 để cùng chăm lo cho gia đình. Một mình chị H đi làm thuê
với mức lương thấp phải nuôi cả 03 con ăn học, trong đó có một bé bị bệnh (không
đi học được) và được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng. Mọi công việc trong gia đình
chị H đều phải lo liệu hết. Đã nhiều năm nay vợ chồng tuy sống chung nhà nhưng
không còn nói chuyện qua lại, quan tâm gì đến nhau nữa và cũng không thực hiện
nghĩa vụ chung của vợ chồng. Nay không thể chịu đựng được việc sống chung nhà
với anh H1 như vậy nữa nên chị H đã chuyển ra ngoài sinh sống. Trong quá trình
sống ly thân thì cả hai vợ chồng cũng không quan tâm, hỏi thăm gì đến nhau. Hiện
nay, vợ chồng đã không thể hòa giải, đoàn tụ được do mâu thuẫn đã quá trầm trọng
nên chị H yêu cầu được ly hôn với anh H1.
- Về con chung: Vợ chồng chị H và anh H1 chung sống có 03 con chung là
cháu Nguyễn Duy T, sinh ngày: 20/3/2012, Nguyễn Thị Bảo N, sinh ngày:
08/8/2015 và Nguyễn Thị Mai L, sinh ngày: 13/5/2008.
Khi ly hôn, chị H đồng ý giao cháu T, N, L cho anh H1 trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị H không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Chị H và anh H1 tự thỏa thuận, chị Nguyễn Thị H
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết, bị đơn anh Nguyễn Văn H1 đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ để làm việc, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của pháp luật nhưng anh H1
không đến Tòa án làm việc và cũng không có văn bản trình bày ý kiến của mình
đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
phát biểu quan điểm:
- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ
khi thụ lý vụ án được thực hiện đúng với quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, các đương sự vắng mặt, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng
mặt, bị đơn đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ lần thứ hai nhưng
vẫn vắng mặt không có lý do nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227, 228
Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
3
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
+ Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Nguyễn
Văn H1.
+ Về con chung: Giao con chung cho anh H1 trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục. Chị H không cấp dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không có tranh chấp nên không
đặt ra xem xét giải quyết.
+ Về án phí: Buộc chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục hay bổ sung gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra và kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Anh Nguyễn Văn H1 đăng ký thường trú và sinh sống tại: Số E, Lô C,
ấp B, xã L, huyện T, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Thống Nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn - chị Nguyễn Thị H có yêu
cầu ly hôn và tranh chấp về người trực tiếp nuôi con chung với bị đơn - anh
Nguyễn Văn H1. Do đó, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân
sự xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con”.
[1.3] Về tư cách đương sự: Căn cứ vào khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 để xác định chị Nguyễn Thị H là nguyên đơn, anh
Nguyễn Văn H1 là bị đơn.
[1.4] Về việc xét xử vắng mặt các đương sự:
- Ngày 21/02/2025, chị H có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa.
- Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh H1, thông
báo cho anh H1 biết thời gian mở lại phiên tòa. Tại phiên tòa, anh H1 tiếp tục
vắng mặt lần thứ 2 không có lý do nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227, 228
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt anh H1.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn H1 xây dựng
hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được UBND xã L, huyện T,
tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 38 ngày 11/05/2007. Căn cứ Điều 9,
Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, quan hệ hôn nhân của chị H và
anh H1 là hợp pháp.
4
Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Qua trình bày của đương sự, trong quá
trình giải quyết vụ án cho thấy sau khi kết hôn một thời gian, cuộc sống chung của
vợ chồng chị H và anh H1 đã xảy ra mâu thuẫn. Trong cuộc sống chung vợ chồng
anh chị đã thiếu sự tin tưởng, yêu thương và tôn trọng lẫn nhau, thường xuyên xảy
ra sự bất hòa. Nguyên nhân chủ yếu là do anh H1 thiếu sự quan tâm, chăm sóc,
giúp đỡ và cùng nhau chia sẻ công việc trong gia đình với chị H dẫn đến tình cảm
vợ chồng dần phai nhạt. Chị H cho rằng anh H1 sống không có trách nhiệm với gia
đình, sống chỉ lo cho bản thân mình nên hai vợ chồng đã sống ly thân nhau từ cuối
năm 2024. Trong quá trình sống ly thân thì cả hai vợ chồng cũng không quan tâm,
hỏi thăm nhau. Mặt khác, trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt các
văn bản tố tụng cho anh H1 đến tòa tham gia giải quyết, hòa giải đoàn tụ cùng chị
H nhưng anh H1 không hợp tác. Điều đó cho thấy anh H1 không có thiện chí muốn
hòa giải cùng với chị H để xây dựng hạnh phúc gia đình.
Theo biên bản xác minh ngày 05/02/2025, địa phương cho biết: “ ... anh
H1 và chị H không còn chung sống với nhau từ cuối năm 2024 cho đến nay ...”.
Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh H1 đã trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn
của chị H là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Vợ chồng chị H và anh H1 chung sống có 03 con
chung là cháu:
+ Cháu Nguyễn Duy T, sinh ngày: 20/3/2012.
+ Cháu Nguyễn Thị Bảo N, sinh ngày: 08/8/2015.
+ Cháu Nguyễn Thị Mai L, sinh ngày: 13/5/2008.
Xét yêu cầu của nguyên đơn: Chị H đồng ý giao cháu T, N, L cho anh H1
được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Xét thấy, hiện con
chung đang sống cùng với anh H1, yêu cầu của chị H cũng phù hợp với nguyện
vọng của các con chung. Do đó, để đảm bảo điều kiện phát triển bình thường, khỏe
mạnh về thể chất và tinh thần, không làm xáo trộn cuộc sống hiện tại của con trẻ,
Hội đồng xét xử xét thấy cần tiếp tục giao con chung cho anh H1 được trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp với quy định tại Điều 81
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
[2.3] Về cấp dưỡng: Hiện nay chị H đang đi làm thuê có mức thu nhập thấp
và chưa đủ điều kiện để chăm sóc con chung. Do vậy, tạm thời chị H không phải
cấp dưỡng nuôi con do anh T1 không có yêu cầu.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị H không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy
định.
5
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống
Nhất: Về đường lối giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên chấp nhận.
[5] Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự được quyền kháng cáo bản án
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 266; Điều 271 và Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 9, Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều
131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị
H.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn H1 được ly
hôn.
2. Về con chung:
2.1. Giao cháu Nguyễn Duy T, sinh ngày: 20/3/2012; cháu Nguyễn Thị Bảo
N, sinh ngày: 08/8/2015; cháu Nguyễn Thị Mai L, sinh ngày: 13/5/2008 cho anh
Nguyễn Văn H1 được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
2.2. Chị Nguyễn Thị H được quyền thăm nom con chung không ai được
cản trở. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay
đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
2.3. Về cấp dưỡng: Tạm thời chị H không phải cấp dưỡng nuôi con do anh
H1 không có yêu cầu.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ từ tiền tạm ứng án phí sang nộp án phí theo
biên lai thu số 0008509 ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Chị Nguyễn Thị H đã nộp đủ án phí dân sự
sơ thẩm.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
6
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi
hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Thống Nhất;
- CC THADS huyện Thống Nhất;
- UBND xã Lộ 25, huyện Thống Nhất; (Đã ký)
(GNCKH số 38/2007)
- Lưu hồ sơ vụ án.
Đinh Thị Tuyết Hạnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm