Bản án số 292/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 292/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 292/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 292/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 292/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 292/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện; cho chị T được ly hôn với anh A. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Ông Hà Huy Phong
Ông Nguyễn Văn Hồng và ông Võ Thanh Nhàn.
Thư ký phiên tòa: Bà Lê Tường Vi
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang: Bà
Nguyễn Thị Kiều Tiên – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh
An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 539/2024/TLST-HNGĐ ngày
15 tháng 7 năm 2024 về việc tranh chấp theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 878/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2024 và
Quyết định hoãn phiên tòa số 539/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2024,
giữa các đương sự:
n: Bà Trần Thị T, sinh năm 1996; địa chỉ: ấp B, xã H, huyện C, tỉnh
An Giang, (có đơn xin xử vắng mặt).
Ông Đàm Thanh V, sinh năm 1992; địa chỉ: số F, tổ C, ấp B, xã H,
huyện C, tỉnh An Giang, (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
trình
bày:
Bà và ông Đàm Thanh V tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo quy định
pháp luật vào ngày 07/4/2017 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh An Giang.
Thời gian đầu sống hạnh phúc, đến đầu năm 2024 thì vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn, không còn chung sống với nhau cho đến nay. Nhận thấy tình cảm không
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số:292/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30/9/2024
V/v tranh chấp
2
còn, nên bà yêu cầu ly hôn với ông V. Về con chung: có 01 con chung là Đàm
Minh P, sinh ngày 24/4/2018. Sau khi ly hôn, bà T tiếp tục nuôi dưỡng con chung,
không yêu cầu ông V phải cấp dưỡng nuôi con.
Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp: Tờ tự khai và đơn khởi kiện ngày
15/7/2024; giấy chứng nhận kết hôn số 42 ngày 07/4/2024; bản sao khai sinh con
chung;
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành mở phiên hòa giải để động
viên bà T, ông V xóa bỏ những bất đồng quan điểm, hàn gắn tình cảm vợ chồng
nhưng bà T vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với ông V; ông V được triệu tập
nhưng đều vắng mặt, không thể hiện thiện chí hàn gắn tình cảm với bà T. Vì vậy,
Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án theo quy định pháp luật.
Tại bản thông tin xác nhận nơi cư trú được Công an xã H, huyện C xác nhận
thông tin ông Đàm Thanh V vẫn còn cư trú tại ấp B, xã H, huyện C, tỉnh An Giang.
Tại phiên tòa, bà T có đơn xin vắng, vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly
hôn với ông V. Ông V vắng mặt nên Tòa án không thể hòa giải.
- Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- án: Bà T và ông V tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn
theo quy định pháp luật vào năm 2017 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh An
Giang thuộc trường hợp hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Vợ chồng sống hạnh phúc, đến đầu năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn, không còn
chung sống với nhau cho đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn, nên bà T yêu cầu
ly hôn với ông V; Xét thấy, yêu cầu ly hôn của bà T là có căn cứ, phù hợp quy định
pháp luật nên có cơ sở xem xét. Về con chung: có con chung là Đàm Minh P, sinh
ngày 24/4/2018. Sau khi ly hôn, bà T tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu
cầu ông V phải cấp dưỡng nuôi con; Đánh giá kể từ thời điểm vợ chồng ly thân,
con chung sống cùng với bà T phát triển ổn định về thể chất, tinh thần nên giao
cháu cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc. Ông V không phải cấp dưỡng nuôi
con.
- Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị T đối với ông Đàm Thanh V.
- Giao con chung Đàm Minh P cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng con chung, do bà
T không yêu cầu ông V phải cấp dưỡng nuôi con, không đề cập.
được tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc. Ông V không phải cấp dưỡng
nuôi con.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Bà Trần Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông
Đàm Thanh V được xác định là tranh chấpquy định tại khoản
1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền: Bị đơn có nơi cư trú tại địa bàn huyện C, tỉnh An Giang.
Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện Chợ Mới, tỉnh An
Giang theo quy định tại các Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự: nguyên đơn có đơn xin vắng mặt; bị đơn
được triệu tập đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ các Điều 227, 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt tất cả các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
[2.1] Về tính hợp pháp: bà T và ông V tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo
quy định vào ngày 07/4/2017 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh An Giang
thuộc trường hợp hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận, bảo vệ.
[2.2] Về tình trạng hôn nhân:
Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hòa thuận, hạnh phúc đến đầu năm 2024 thì
bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày thường xuyên cự cãi, không tìm
được tiếng nói chung, phát sinh nhiều mâu thuẫn và ly thân cho đến nay; bà T yêu
cầu ly hôn, ông V không phản hồi, không có mặt theo giấy triệu tập. Bà T xác định
không còn tình cảm với ông V và kiên quyết xin được ly hôn; Với những căn cứ
trên, có cơ sở xác định hôn nhân giữa bà T, ông V phát sinh mâu thuẩn trầm trọng,
mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên chấp
nhận yêu cầu của bà T xin ly hôn với ông V theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về con chung: vợ chồng có con chung là Đàm Minh P, sinh ngày
24/4/2018. Sau khi ly hôn, bà T tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông
V phải cấp dưỡng nuôi con; Đánh giá việc giao con cho cha hoặc mẹ chăm sóc nuôi
dưỡng phải căn cứ vào điều kiện sinh sống, sự phát triển về mọi mặt của con. Từ
khi bà T và ông Vũ ly T1, cháu P sống cùng với bà T vẫn phát triển bình thường về
thể chất và tinh thần. Để ổn định cho cuộc sống của cháu, nên để tiếp tục bà T tiếp
tục nuôi dưỡng, chăm sóc và nuôi dưỡng; do bà T không yêu cầu ông V không
không phải cấp dưỡng nuôi con nên không đề cập.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu, nên không đề cập;
4
[5] Về án phí: Bà T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp
luật Tố tụng Dân sự. Ông V không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
QUYẾT ĐỊNH
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị T. Cho bà
Trần Thị T được ly hôn với ông Đàm Thanh V.
Giấy chứng nhận kết hôn số 42, do Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh An
Giang, cấp ngày 07 tháng 4 năm 2017 cho bà Trần Thị T với ông Đàm Thanh V
không còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung: giao con chung Đàm Minh P, sinh ngày 24/4/2018 cho bà
Trần Thị T tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc. Ông Đàm Thanh V không phải cấp
dưỡng nuôi con.
Bà Trần Thị T cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông
Đàm Thanh V trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung
Đàm Minh P, sinh ngày 24/4/2018.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có
thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp
dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.
3. Về tài sản chung, nợ chung: không đề cập giải quyết.
4. Về án phí: Bà Trần Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn) án phí
hôn nhân và gia đình sơ thẩm, khấu trừ số tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu
tiền số 0015780 ngày 15 tháng 7 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Chợ Mới, tỉnh An Giang; bà T đã nộp xong. Ông V không phải chịu án phí hôn
nhân sơ thẩm.
5. Quyền kháng cáo: Bà Trần Thị T, ông Đàm Thanh V, được quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc được niêm
yết bản án để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử theo trình tự phúc
thẩm.
5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, và 9 luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật
thi hành án Dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Chợ Mới;
- Chi cục THADS huyện Chợ Mới;
- UBND xã Hòa An, huyện Chợ Mới, tỉnh
An Giang.
- Các đương sự (để thi hành);
- Lưu: HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hà Huy Phong
Tải về
Bản án số 292/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 292/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm