Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 29/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng |
Số hiệu: | 29/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ KINH MÔN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số:29/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 30 - 5 - 2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KINH MÔN – TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thấm phán chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hiền
Các Hội thẩm nhân dân : Ông Nguyễn Chí Dựng
Bà Nguyễn Thị Lựu
- Thư ký phiên tòa: Bà Trương Thị Hiền Lương - Thư ký Tòa án nhân
dân thị xã Kinh Môn.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Kinh Môn tham gia phiên tòa:
Ông Phạm Việt Hoàng - Kiểm sát viên.
Ngày 30/5/2025, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thị xã Kinh Môn
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 31/2025/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng
02 năm 2025 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số:21/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 10/2019/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2019 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1992.
-Bị đơn: Chị Nguyễn Thị B, sinh năm 1982
Đều ĐKHKTT: T, phường Th, thị xã K, tỉnh H. Anh T có mặt, chị B vắng
mặt tại phiên tòa.
- Người làm chứng: 1. Bà Nguyễn Thị Q, sinh năm 1962; Địa chỉ: T,
phường Th, thị xã K, tỉnh H
2. Bà Vũ Thị Đ, sinh năm 1955; Địa chỉ: Thôn 4, xã
V, huyện N, tỉnh H
Đều vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 25 tháng 02 năm 2025 và quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn anh Nguyễn Văn T trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị B kết hôn
với nhau vào ngày 16 tháng 02 năm 2016 được đăng ký kết hôn tại UBND
phường Th, thị xã K, tỉnh Htrên tinh thần tự nguyện. Sau ngày cưới, vợ chồng
chung sống hòa thuận đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn chủ yếu là do vợ chồng bất đồng với nhau về quan điểm sống, mỗi người
2
có quan điểm, lối sống riêng, tranh chấp căng thẳng, vợ chồng không có tiếng
nói chung, nên anh chị đã tự sống ly thân, mặc dù anh chị đã được gia đình đôi
bên động viên khuyên bảo. Ngày 25 tháng 02 năm 2025 anh chị cùng ký đơn
khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân thị xã Kinh Môn giải quyết việc ly hôn. Nay
anh thấy tình cảm vợ chồng thực sự không còn, mâu thuẫn giữa đôi bên không
thể hàn gắn được, nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị
Nguyễn Thị Bích.
Quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án, chị Bkhông có mặt theo giấy
triệu tập. Tòa án tiến hành làm việc tại gia đình chị Bthì bà Vũ Thị Đ (mẹ chị B)
xác định cụ thể như sau: Chị Nguyễn Thị Bkết hôn cùng anh Nguyễn Văn T vào
ngày 16 tháng 02 năm 2016 được đăng ký kết hôn tại UBND phường Th, thị xã
K, tỉnh Htrên tinh thần tự nguyện. Sau ngày cưới vợ chồng chị Bchung sống tại
gia đình anh T, thỉnh thoảng chị Bvề thăm bà, quá trình đó chị Bcó trao đổi do
bất đồng với nhau về quan điểm sống nên chị Bvà anh T đã nảy sinh nhiều mâu
thuẫn, do vậy chị Bvà anh T đã cùng ký đơn đề nghị Tòa án nhân dân thị xã
Kinh Môn giải quyết việc ly hôn. Nay do điều kiện công việc, chị Bkhông có
mặt theo giấy triệu tập của Tòa án được, nên chị Bđề nghị Tòa án xét xử vắng
mặt chị theo quy định của pháp luật.
Về con chung: Anh T và chị Bcó một con chung là cháu Nguyễn Văn T,
sinh ngày 02/01/2017, hiện cháu đang ở cùng với anh T. Nay ly hôn anh T đề
nghị xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu và tự nguyện không yêu cầu chị Bcấp
dưỡng tiền nuôi con chung.
Cháu Toàn có nguyện vọng được ở với anh T. Bà Đ (mẹ chị B) xác định
quan điểm của chị Bnhất trí.
Về tài sản chung, công nợ chung: Anh T và gia đình chị Bxác định vợ
chồng không có gì, nên anh T và gia đình chị Bđều không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Xác minh tại Ủy ban nhân dân phường Th cung cấp: Anh T và chị Bkết
hôn ngày 16 tháng 02 năm 2016, được đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
phường Th, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Quá trình chung sống, anh chị
phát sinh mâu thuẫn, hiện anh chị đã tự sống ly thân. Nay anh T đề nghị Tòa án
giải quyết việc ly hôn thì địa phương đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Tòa án tiến hành tra cứu, tại Công văn số 5808/QLXNC ngày 21 tháng 3
năm 2025 của Cục quản lý xuất nhập cảnh Bộ công an cung cấp : Theo dữ liệu
Cục quản lý xuất nhập cảnh quản lý, Nguyễn Thị B, sinh ngày 27/4/1982, xuất
nhập cảnh nhiều lần, lần gần nhất xuất cảnh ngày 28/2/2025 qua cửa khẩu Móng
Cái bằng hộ chiếu P03485431, hiện chưa có thông tin nhập cảnh.
Tòa án tiến hành làm việc cùng bà Nguyễn Thị Q (mẹ anh T), cũng trình
bày và đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của anh T.
3
Tại phiên tòa hôm nay, anh T có mặt và giữ nguyên nội dung như đã
trình bày trong quá trình giải quyết vụ án.
Đại diện VKSND thị xã Kinh Môn phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo
pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án đều tuân theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Đối với các
đương sự cũng đã cơ bản chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Về đường lối giải quyết, đề nghị: áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81,82,83
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Nguyễn Văn T được ly hôn chị Nguyễn Thị
Bích. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Văn T, sinh ngày 02/01/2017 cho anh
Nguyễn Văn T trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của anh T không
yêu cầu cấp dưỡng. Về chia tài sản: Không có gì, đôi bên không yêu cầu, nên
không đặt ra việc giải quyết trong vụ án; Về án phí: Anh T ph¶i nép tiÒn ¸n phÝ
s¬ thÈm ly h«n và án phí cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Xét yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của anh
Nguyễn Văn T đối với chị Nguyễn Thị Bcó đăng ký hộ khẩu thường trú tại
phường Th, thị trấn Kinh Môn, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Quá trình
Tòa án thụ lý, giải quyết chị Nguyễn Thị B không có mặt, mặc dù đã được triệu
tập hợp lệ. Do vậy, TAND thị xã Kinh Môn áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thị
Blà phù hợp.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn T kết hôn với chị Nguyễn Thị
Btrên tinh thần tự nguyện, được đăng ký kết hôn là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Xét nguyên nhân gây mâu thuẫn dẫn tới việc anh T đề nghị xin ly hôn chị Bích,
chủ yếu là do đôi bên có sự bất đồng với nhau về quan điểm sống, hai bên không
có tiếng nói chung, nên cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc. Năm 2018,
anh T và chị Bđã tự sống ly thân, tại đơn khởi kiện anh chị cùng ký đơn yêu cầu
Tòa án giải quyết việc ly hôn. Tại phiên tòa anh T vẫn giữ nguyên quan điểm
xin được ly hôn, chị Bnhất trí ly hôn và đề nghị xét xử vắng mặt. Những điều
đó, chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị Bđã lâm vào tình trạng trầm
trọng, mục đích của hôn nhân không thành, nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly
hôn của anh T. Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia
đình để xử cho anh Nguyễn Văn T được ly hôn chị Nguyễn Thị Blà phù hợp.
[3] Về con chung: Anh Nguyễn Văn T và chị Nguyễn Thị Bcó một con
chung là cháu Nguyễn Văn Toàn, sinh ngày 02/01/2017. Xét nguyện vọng nuôi
dưỡng con chung của anh T, cũng như xác định của gia đình chị Bphù hợp với
điều kiện thực tế nuôi dưỡng cháu của anh T cùng phù hợp với nguyện vọng của
4
cháu Toàn. Do vậy, cần chấp nhận giao cháu Toàn cho anh T trực tiếp nuôi
dưỡng để đảm bảo cuộc sống ổn định cho cháu Toàn là phù hợp.
[4] Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: Anh T không yêu cầu, nên chấp nhận.
[5] Về chia tài sản: Theo anh T vợ chồng không có tài sản và công nợ
chung, nên chị Phương không yêu cầu Tòa án giải quyết. Gia đình chị Bcũng
xác định không có gì, nên không đặt ra việc giải quyết trong vụ án là phù hợp.
Nếu sau này đôi bên đương sự có đơn yêu cầu giải quyết về việc chia tài
sản thì sẽ được giải quyết bằng một vụ án dân sự khác theo quy định của pháp
luật.
[6] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bé luËt Tè tông d©n sù; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu án phí và lệ phí Tòa án thì anh T phải nộp tiền án phí sơ thẩm
ly hôn.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81,82,83 Luật Hôn
nhân và Gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228, điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án
phí, lệ phí Tòa án. T xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn T.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Văn T và chị Nguyễn Thị
Bích.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Văn Toàn, sinh ngày 02/01/2017 cho
anh Nguyễn Văn T trực tiếp nuôi dưỡng kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật
đến khi con chung đủ tuổi trường thành (đủ 18 tuổi).
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai được cản trở.
3. Về chia tài sản: Không đặt ra việc giải quyết.
Nếu sau này đôi bên đương sự có đơn yêu cầu giải quyết về việc chia tài
sản thì sẽ được giải quyết bằng một vụ án dân sự khác theo quy định của pháp
luật.
4. Về án phí: Anh Nguyễn Văn T phải nộp 300.000đ tiền án phí sơ thẩm
ly hôn, nhưng được đối trừ vào khoản tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ
theo biên lai thu tiền số: 0007177 ngày 25/02/2025 của Chi cục thi hành án dân
sự thị xã Kinh Môn. Anh T đã nộp đủ.
6. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Văn T được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày T án. Chị Nguyễn Thị Bđược quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
5
N¬i nhËn:
- VKSND thị xã Kinh Môn;
- Chi cục THADS thị Kinh Môn;
- Cơ quan thực hiện đăng ký kết hôn (UBND
phường Th số 05/2016);
- Các đương sự;
- Lưu Hồ sơ ,VP.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỦ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Hiền
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm