Bản án số 277/2019/HNGĐ-ST ngày 09/07/2019 của TAND TX. Tân Châu, tỉnh An Giang về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con chung

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 277/2019/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 277/2019/HNGĐ-ST ngày 09/07/2019 của TAND TX. Tân Châu, tỉnh An Giang về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con chung
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Tân Châu (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 277/2019/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/07/2019
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 277/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/07/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 09 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã Tân Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 129/2019/TLST-HNGĐ ngày 27/03/2019 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 246/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị SO LY H, sinh năm 1994; địa chỉ cư trú: Tổ 02, ấp Phủm Soài, xã Châu Phong, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang; có mặt

2. Bị đơn: Anh MOHAMAD AL, sinh năm 1982; địa chỉ cư trú: Tổ 02, ấp Châu Giang, xã Châu Phong, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang. Chỗ ở hiện nay: Nhà trọ Ngọc Vân, khu phố 6, phường 8, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh; có đơn yêu cầu xét xử mặt ngày 06/5/2019.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 19/02/2019, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, chị SOLYH trình bày: Năm 2012, chị SOLYH và anh MOHAMAD AL tự tìm hiểu yêu thương và được cha mẹ hai bên đồng ý, đi đến hôn nhân, tổ chức lễ cưới vào năm 2012 và hai người đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Châu Phong, theo giấy chứng nhận kết hôn số 171/2012, quyển 01/2012 ngày 20/8/2012. Vợ chông sống hạnh phúc đến năm 2018 thì nảy sinh mâu thuẫn không còn sống chung từ đó đến nay, nguyên nhân do tính tình không hợp, sống không hiểu nhau, thường sung đột về suy nghĩ, sống không có hạnh phúc. Tình cảm của chị SOLYH đối với anh MOHAMAD AL không còn, yêu cầu ly hôn với anh MOHAMAD AL.

Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân, chị SOLYH và anh MOHAMAD AL có 01 người con chung tên ISMAEL, sinh ngày 08/02/2011 hiện đang sống với anh MOHAMAD AL, khi ly hôn chị SOLYH đồng ý giao con cho anh MOHAMAD AL được nuôi dưỡng và chị SOLYH không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: chị SOLYH cho rằng không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh MOHAMAD AL trình bày: Anh MOHAMAD AL với chị SOLYH quen biết và yêu nhau vào năm 2012, được cha mẹ hai bên đồng ý, đi đến hôn nhân, tổ chức lễ cưới vào năm 2012 và đến Ủy ban nhân dân xã Châu Phong đăng ký kết hôn, theo giấy chứng nhận kết hôn số 171/2012, quyển 01/2012 ngày 20/8/2012. Hai người sống hạnh phúc đến tháng 7/2017 thì ly thân đến nay, nguyên nhân do chị SOLYH sống không trung thực trong việc bảo quản tài sản và ngoại tình. Tình cảm vợ chồng không còn, sống không có hạnh phúc, mâu thuẫn càng ngày càng trầm trọng. Nay chị SOLYH xin ly hôn, anh đồng ý ly hôn với chị SOLYH.

Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân, anh MOHAMAD AL với chị SOLYH có 01 người con chung tên ISMAEL MOHD AL, sinh ngày 08/02/2011 hiện đang sống với anh MOHAMAD AL, khi ly hôn với anh MOHAMAD AL yêu cầu được nuôi dưỡng và không yêu cầu chị SOLYH cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: anh MOHAMAD AL cho rằng không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Toà án tiến hành lập biên bản kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản hòa giải nhưng không thực hiện được do anh MOHAMAD AL vắng mặt.

Hội đồng xét xử công bố bản tự khai, đơn xin vắng mặt của anh MOHAMAD AL.

Tại phiên tòa, chị SOLYH giữ nguyên yêu cầu, anh MOHAMAD AL vắng mặt, Chị SOLYH xác định đã cung cấp đầy đủ chứng cứ cho Tòa án, không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác; anh MOHAMAD AL không cung cấp chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Thẩm quyền: Chị SOLYH khởi kiện “Tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con chung” với anh MOHAMAD AL, sinh năm 1982; địa chỉ cư trú: Tổ 02, ấp Châu Giang, xã Châu Phong, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang. Chỗ ở hiện nay: Nhà trọ Ngọc Vân, khu phố 6, phường 8, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. Xét, quan hệ tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; nguyên đơn đã nộp tạm ứng án phí và Tòa án thụ lý giải quyết.

[2] Sự vắng mặt của đương sự: Anh MO HA MAD AL vắng mặt, anh MOHAMAD AL có đơn xin vắng mặt ngày 06/5/2019. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử.

Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Năm 2012, chị SOLYH và anh MOHAMAD AL tự tìm hiểu yêu thương và được cha mẹ hai bên đồng ý, đi đến hôn nhân, tổ chức lễ cưới vào năm 2012 và hai người đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Châu Phong, theo giấy chứng nhận kết hôn số 171/2012, quyển 01/2012 ngày 20/8/2012. Hai người sống hạnh phúc đến tháng 7/2017 thì ly thân đến nay, nguyên nhân chị SOLYH khai là do bất đồng quan điểm, sống không hợp. Anh MOHAMAD AL khai do chị SOLYH sống không trung thực trong việc bảo quản tài sản và ngoại tình. Tình cảm vợ chồng không còn, sống không có hạnh phúc, mâu thuẫn càng ngày càng trầm trọng. Nay chị SOLYH với anh MOHAMAD AL thống nhất thuận tình ly hôn nhau.

Theo khoản 2 Điều 17, Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, “Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp,… và lý do chính đáng khác”;

“Vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình; vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau”.

Chị SOLYH với anh MOHAMAD AL đã sống xa cách nhau tháng 7/2017 đến nay, cho thấy hai người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Căn cứ khoản 1 Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, xét, công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị SOLYH với anh MOHAMAD AL.

[4] Về con chung: Chị SOLYH với anh MOHAMAD AL thống nhất hai người có một đứa con chung tên ISMAEL MOHD AL, sinh ngày 08/02/2011. Nay hai người thống nhất giao cho anh MOHAMAD AL được tiếp tục nuôi dưỡng. Xét, phù hợp, nên được công nhận.

Anh MOHAMAD AL sự tự nguyện nuôi con, không yêu cầu chị SOLYH cấp dưỡng nuôi con. Xét, được công nhận.

Anh MOHAMAD AL cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở chị SOLYH trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi các con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị SOLYH với anh MOHAMAD AL thống nhất hai người không có tài sản và nợ chung. Xét, không đặt ra giải quyết.

[6] Về án phí: Chị SOLYH phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm; anh MOHAMAD AL không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

(Theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH:

Áp dụng Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị SOLYH.

Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị SOLYH với anh MOHAMAD A.

Giấy chứng nhận kết hôn số 171/2012, quyển 01/2012 do Ủy ban nhân dân xã Châu Phong, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang cấp ngày 20/8/2012 cho chị SOLYH với anh MOHAMAD AL không còn giá trị.

Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận giữa chị SOLYH với anh MOHAMAD AL giao cháu ISMAEL MOHD AL, sinh ngày 08/02/2011 cho anh MOHAMAD AL được tiếp tục nuôi dưỡng.

Công nhận sự tự nguyện nuôi con của anh MOHAMAD AL, không yêu cầu chị SOLYHAH cấp dưỡng nuôi con.

Anh MOHAMAD AL cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở chị SOLYH trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi các con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị SOLYH phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai số: 0001821 ngày 27 tháng 3 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Tân Châu.

Anh MOHAMAD AL không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị SOLYH có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

Thời hạn kháng cáo của anh MOHAMAD AL là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất