Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 27/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thống Nhất (TAND tỉnh Đồng Nai) |
Số hiệu: | 27/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, tranh chấp nuôi con giữ anh A và chị N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THỐNG NHẤT
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 27/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 31/03/2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỐNG NHẤT
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đinh Thị Tuyết Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Việt
Bà Nguyễn Thị Kim Loan
- Thư ký phiên tòa: Ông Hà Văn Tuấn - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất tham gia phiên
tòa: Bà Lê Thị Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 03 năm 2025, tại Hội trường B - Tòa án nhân dân huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số:
159/2025/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2024, về việc: “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 20 tháng 02 năm 2025 và quyết định hoãn phiên tòa số: 33/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 10/03/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Trần Vũ Nguyên A, sinh năm: 1983.
Địa chỉ: A, Đường B, ấp Q, xã Q, huyện T, tỉnh Đồng Nai. (Vắng mặt)
- Bị đơn: Chị Lê Thị Hồng N, sinh năm: 1992.
Địa chỉ: Tổ B, khu phố P, thị trấn D, huyện T, tỉnh Đồng Nai. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 09/12/2024, bản tự khai, biên bản lấy lời
khai và trong quá trình tố tụng nguyên đơn anh Trần Vũ Nguyên A trình
bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Trên cơ sở tự nguyện, anh Nguyên A và chị N quen
biết nhau một thời gian thì đi đến kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã B, huyện T,
tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 134 ngày 11/10/2012.
Sau khi kết hôn, hai vợ chồng chung sống cùng với gia đình bên Nội tại xã
Q, huyện T. Sau đó, đến năm 2019 vợ chồng mua đất và làm nhà tại khu phố P, thị
2
trấn D, huyện T, tỉnh Đồng Nai. Trong quá trình chung sống tại đây, vợ chồng bắt
đầu xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là chị N vay nợ nhiều người, có nhiều người
đến hỏi và làm phiền anh Nguyên A, tuy nhiên đây là nợ riêng của chị N, anh
Nguyên A không hề hay biết. Ngoài ra, anh Nguyên A nghi ngờ chị N có biểu hiện
không chung thủy, chị N hay đi chơi đêm và có người đàn ông khác đưa về nhà.
Chị N còn hay nói dối anh Nguyên A về rất nhiều chuyện dẫn đến hai vợ chồng cãi
vã và không đồng nhất quan điểm được. Do mâu thuẫn đã trầm trọng nên anh
Nguyên A đã về gia đình bên Nội sinh sống từ cuối năm 2022 cho đến nay. Trong
quá trình sống ly thân thì hai vợ chồng ít gặp nhau, không liên lạc với nhau và
không hỏi thăm đến nhau. Tuy nhiên, anh Nguyên A vẫn đến nhà chị N để thăm
các con. Đến nay, vợ chồng không thể hòa giải, đoàn tụ được do mâu thuẫn đã quá
trầm trọng nên anh Nguyên A yêu cầu được ly hôn với chị N.
- Về con chung: Vợ chồng chung sống có 02 con chung:
+ Cháu Trần Lê Gia H, sinh ngày: 23/11/2013.
+ Cháu Trần Lê Gia H1, sinh ngày: 21/5/2015.
Khi ly hôn anh Nguyên A đồng ý giao hai cháu Gia H và Gia H1 cho chị N
được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Nguyên A muốn tôn trọng
quyết định của các con và để các con ổn định việc đi học, sinh hoạt bình thường và
anh Nguyên A đồng ý cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 5.000.000 đồng cho hai
cháu. Hiện nay anh đang kinh doanh quán Karaoke, lương tháng khoảng
30.000.000 đồng.
- Về tài sản chung, nợ chung: Anh Nguyên A không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Trong quá trình giải quyết, bị đơn chị Lê Thị Hồng N đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ để làm việc, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của pháp luật nhưng chị N không
đến Tòa án làm việc và cũng không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
phát biểu quan điểm:
- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ
khi thụ lý vụ án được thực hiện đúng với quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, các đương sự vắng mặt, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng
mặt, bị đơn đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ lần thứ hai nhưng
vẫn vắng mặt không có lý do nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227, 228
Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
3
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
+ Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Vũ Nguyên A được ly hôn với chị Lê
Thị Hồng N.
+ Về con chung: Giao con chung cho chị N trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không có tranh chấp nên không
đặt ra xem xét giải quyết.
+ Về án phí: Anh Nguyên A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy
định.
Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục hay bổ sung gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra và kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Chị Lê Thị Hồng N thường trú tại: Tổ B, khu phố P, thị trấn D, huyện
T, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Thống Nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn – anh Trần Vũ Nguyên A
có yêu cầu ly hôn và tranh chấp về người trực tiếp nuôi con chung với bị đơn - chị
Lê Thị Hồng N. Do đó, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân
sự xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con”.
[1.3] Về tư cách đương sự: Căn cứ vào khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 để xác định anh Trần Vũ Nguyên A là nguyên đơn, chị
Lê Thị Hồng N là bị đơn.
[1.4] Về việc xét xử vắng mặt các đương sự:
- Ngày 14/02/2025, anh Nguyên A có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên
tòa.
- Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị N, thông báo
cho chị N biết thời gian mở lại phiên tòa. Tại phiên tòa, chị N tiếp tục vắng mặt
lần thứ 2 không có lý do nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227, 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt chị N.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Anh Trần Vũ Nguyên A và chị Lê Thị Hồng N xây
dựng hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được UBND xã B,
huyện T, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 134 ngày 11/10/2012. Căn
4
cứ Điều 9, Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, quan hệ hôn nhân
của anh Nguyên A và chị N là hợp pháp.
Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Qua trình bày của đương sự, trong quá
trình giải quyết vụ án cho thấy sau khi kết hôn một thời gian, cuộc sống chung của
vợ chồng anh Nguyên A và chị N đã xảy ra mâu thuẫn. Trong cuộc sống chung vợ
chồng anh chị đã thiếu sự tin tưởng, yêu thương và tôn trọng lẫn nhau, thường
xuyên xảy ra bất hòa. Nguyên nhân chủ yếu là do chị N không có sự thấu hiểu,
cảm thông, quan tâm và cùng nhau chia sẻ mọi việc cùng với anh Nguyên A dẫn
đến tình cảm vợ chồng dần phai nhạt. Anh Nguyên A cho rằng chị N sống không
có trách nhiệm với gia đình, sống không chung thủy nên hai vợ chồng đã ly thân từ
năm 2022 cho đến nay. Trong quá trình sống ly thân thì cả hai vợ chồng cũng
không quan tâm, hỏi thăm nhau. Mặt khác, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án
đã tống đạt các văn bản tố tụng cho chị N đến tòa tham gia giải quyết, hòa giải
đoàn tụ cùng anh Nguyên A nhưng chị N không hợp tác. Điều đó cho thấy chị N
không có thiện chí muốn hòa giải cùng với anh Nguyên A để xây dựng hạnh phúc
gia đình.
Theo biên bản xác minh ngày 04/02/2025, địa phương cho biết: “ ... chị N
và anh Nguyên A không sống chung cùng nhau từ năm 2022 cho đến nay ...”.
Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa anh Nguyên A và chị N đã trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu
ly hôn của anh Nguyên A là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 51 và Điều
56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Vợ chồng chung sống có 02 con chung:
+ Cháu Trần Lê Gia H, sinh ngày: 23/11/2013.
+ Cháu Trần Lê Gia H1, sinh ngày: 21/5/2015.
Xét yêu cầu của nguyên đơn: Anh Nguyên A đồng ý giao cháu H và cháu
H1 cho chị N được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Xét
thấy, hiện con chung đang sống cùng với chị N, yêu cầu của anh Nguyên A cũng
phù hợp với nguyện vọng của các con chung. Do đó, để đảm bảo điều kiện phát
triển bình thường, khỏe mạnh về thể chất và tinh thần, không làm xáo trộn cuộc
sống hiện tại của con trẻ, Hội đồng xét xử xét thấy cần tiếp tục giao con chung cho
chị N được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp với
quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
[2.3] Về cấp dưỡng: Anh Nguyên A tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung
mỗi tháng là 5.000.000đ (Năm triệu đồng)/tháng; mỗi con là 2.500.000đ (Hai triệu
năm trăm nghìn đồng) mỗi tháng cho đến khi con chung thành niên và có khả năng
lao động, ý kiến của anh Nguyên A phù hợp với quy định tại Điều 82 Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014 nên cần ghi nhận.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh Trần Vũ Nguyên A không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
5
[3] Về án phí: Anh Trần Vũ Nguyên A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống
Nhất: Về đường lối giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên chấp nhận.
[5] Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự được quyền kháng cáo bản án
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 266; Điều 271 và Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 9, Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều
107, Điều 110, Điều 116, Điều 117, Điều 118 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Trần Vũ
Nguyên A.
1. Về hôn nhân: Xử cho anh Trần Vũ Nguyên A và chị Lê Thị Hồng N
được ly hôn.
2. Về con chung:
2.1. Giao cháu Trần Lê Gia H, sinh ngày: 23/11/2013, cháu Trần Lê Gia
H1, sinh ngày: 21/5/2015 cho chị Lê Thị Hồng N được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
2.2. Anh Trần Vũ Nguyên A được quyền thăm nom con chung không ai
được cản trở. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu
thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
2.3. Về cấp dưỡng: Anh Trần Vũ Nguyên A có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi 02
con hàng tháng cùng chị N, mức cấp dưỡng là 5.000.000đ (Năm triệu đồng)/tháng;
mỗi con là 2.500.000đ (Hai triệu năm trăm nghìn đồng) cho đến khi con chung
thành niên và có khả năng lao động.
Thời điểm bắt đầu cấp dưỡng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Thời
điểm kết thúc cấp dưỡng theo quy định tại Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014.
6
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
Thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Anh Trần Vũ Nguyên A phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm và 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng
nuôi con. Tổng cộng anh Nguyên A phải chịu là 600.000đ (Sáu trăm nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ từ tiền tạm ứng án phí sang nộp án phí theo
biên lai thu số 0008426 ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Anh Trần Vũ Nguyên A phải nộp 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi
hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Thống Nhất;
- CC THADS huyện Thống Nhất;
- UBND xã Bàu Hàm 2, huyện Thống Nhất; (Đã ký)
(GNCKH số 134/2012)
- Lưu hồ sơ vụ án.
Đinh Thị Tuyết Hạnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm