Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 25/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Thống Nhất (TAND tỉnh Đồng Nai) |
| Số hiệu: | 25/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 28/03/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Xử cho chị Nguyễn Thị Bích H và anh Vũ Ngọc H1 được ly hôn. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN THỐNG NHẤT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 25/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28-3-2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Châu Ngọc Hà
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Thắm
Bà Phạm Thị Lan
- Thư ký phiên tòa: Bà Quách Thị Khuyến là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai tham
gia phiên tòa: Bà Lê Thị Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025, tại Hội trường B - Tòa án nhân dân huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 40/
2024/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2024, về việc “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 13 tháng 02 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 38/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích H, sinh năm 1989
HKTT: 48/2B, ấp T, xã G, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
Nơi cư trú: Ấp V, xã G, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Anh Vũ Ngọc H1, sinh năm 1983
Địa chỉ: D, ấp T, xã G, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
(Chị H và anh H1 vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 09 tháng 10 năm 2024 và trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn – chị Nguyễn Thị Bích H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị Bích H và anh Vũ Ngọc H1 quen
biết, tìm hiểu nhau 01 năm thì tự nguyện kết hôn và được UBND xã P, huyện Đ
cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 10/3/2010. Đây là hôn nhân lần thứ nhất của chị
H.
Theo chị H cuộc sống chung vợ chồng hạnh phúc đến năm 2020 thì xảy ra
mâu thuẫn, bất hòa. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau về tính
2
tình, bất đồng quan điểm sống. Anh H1 không lo lắng quan tâm đến gia đình mà
thường nghi ngờ, ghen tuông cho rằng chị H không chung thủy nên mỗi lần uống
rượu về luôn chửi bới, đe dọa sẽ đánh chị H. Vì vậy từ đầu năm 2024 đến nay vợ
chồng sống ly thân, không ai quan tâm đến ai, việc ai nấy làm.
Nay chị H xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với
anh Vũ Ngọc H1.
- Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung là các cháu Vũ Ngọc Gia H2,
sinh ngày 01/01/2011, Vũ Ngọc Thanh H3, sinh ngày 13/11/2014 và cháu Vũ
Ngọc Gia H4, sinh ngày 18/10/2019. Khi ly hôn chị H yêu cầu được trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục ba con chung. Tạm thời chị H không yêu
cầu anh H1 cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay chị H làm nghề buôn bán thu nhập trung
bình mỗi tháng là 10.000.000đ (mười triệu đồng) đủ khả năng nuôi dưỡng các con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Bích H khai không có và
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn – anh Vũ Ngọc H1 vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai phát
biểu quan điểm:
- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi
thụ lý vụ án được thực hiện đúng với quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng cả
nguyên đơn và bị đơn đều không đến tham dự (nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng
mặt; bị đơn vắng mặt không rõ lý do) nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt các đương sự.
- Về nội dung vụ án:
+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, cho chị Nguyễn Thị Bích H và anh Vũ Ngọc H1 được ly
hôn.
+ Về con chung: Giao 03 con chung là các cháu Vũ Ngọc Gia H2, sinh
ngày 01/01/2011, Vũ Ngọc Thanh H3, sinh ngày 13/11/2014 và cháu Vũ Ngọc Gia
H4, sinh ngày 18/10/2019trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời anh H1 không phải cấp
dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét.
+ Về án phí: Chị Nguyễn Thị Bích H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định.
Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục hay bổ sung gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
3
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên
đơn yêu cầu ly hôn, tranh chấp nuôi con với bị đơn, căn cứ quy định tại khoản 1
Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án
này là “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”. Theo kết quả xác minh, hiện bị đơn đang cư
trú tại xã G, huyện T, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về việc xét xử vắng mặt các đương sự: Tại phiên tòa, mặc dù đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng nguyên đơn và bị đơn đều vắng mặt
(nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn vắng mặt không rõ lý do). Căn cứ
khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bích H và anh Vũ Ngọc H1 tiến
tới hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được UBND xã P, huyện
Đ, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 10/3/2010. Căn cứ Điều
9, 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quan hệ hôn nhân của chị H và anh H1
là hợp pháp.
Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, nhận thấy: Chị H xác định tình cảm
vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ không có, chị và anh H1 đã xảy ra mâu
thuẫn, theo chị H trình bày thì mâu thuẫn vợ chồng là do anh H1 nghi ngờ, ghen
tuông vô cớ nên mỗi lần nhậu say về nhà kiếm chuyện chửi bới, xúc phạm chị H.
Sự việc diễn ra nhiều lần, mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng nên tháng 6 năm 2024
chị H đã nộp đơn khởi kiện về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con tại Tòa án nhân dân
huyện Thống Nhất nhưng sau đó rút đơn khởi kiện để mong muốn gia đinh hàn
gắn nuôi dạy con chung, tuy nhiên anh H1 vẫn không thay đổi tính tình nên vợ
chồng không thể đoàn tụ (Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án số
139/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất).
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã nhiều lần tổ chức hòa giải để kêu gọi
vợ chồng về đoàn tụ gia đình nhưng anh H1 đều không đến thể hiện việc anh H1
không có thiện chí hàn gắn tình cảm với chị H.
Từ các phân tích trên, xét mâu thuẫn giữa chị H và anh H1 đã trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu
ly hôn của chị H là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung là các cháu Vũ Ngọc Gia
H2, sinh ngày 01/01/2011, Vũ Ngọc Thanh H3, sinh ngày 13/11/2014 và cháu Vũ
Ngọc Gia H4, sinh ngày 18/10/2019. Sau khi sống ly thân thì chị H trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc các con chung ổn định. Các con chung đều có ý kiến nguyện
vọng được sống chung với mẹ để được mẹ chăm sóc. Vì vậy cần tiếp tục giao con
chung cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục nhằm đảm
bảo điều kiện phát triển bình thường, khỏe mạnh về thể chất và tinh thần, không
làm xáo trộn cuộc sống hiện tại của con trẻ là phù hợp.
4
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Bích H xác định không
có nợ chung và tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; anh Vũ Ngọc
H1 vắng mặt nên không có ý kiến trình bày; do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét. Trường hợp các đương sự không tự thỏa thuận và có yêu cầu thì được
quyền liên hệ với Tòa án có thẩm quyền để khởi kiện bằng một vụ kiện khác về
tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn.
[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Bích H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất về
đường lối giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp
nhận.
[5] Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự được quyền kháng cáo bản án
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 238; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự;
- Áp dụng các Điều 9, 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; khoản 1
Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84.
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – chị Nguyễn Thị
Bích H.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Bích H và anh Vũ Ngọc H1 được ly
hôn.
2. Về con chung:
2.1 Giao 03 con chung là các cháu Vũ Ngọc Gia H2, sinh ngày 01/01/2011,
Vũ Ngọc Thanh H3, sinh ngày 13/11/2014 và cháu Vũ Ngọc Gia H4, sinh ngày
18/10/2019 cho chị Nguyễn Thị Bích H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
và giáo dục.
2.2 Anh Vũ Ngọc H1 được quyền thăm nom con chung không ai được cản
trở. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng nuôi con.
2.3 Tạm thời anh Vũ Ngọc H1 không phải cấp dưỡng nuôi con do chị
Nguyễn Thị Bích H không yêu cầu.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Bích H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ từ tiền tạm ứng án phí sang nộp án phí
theo biên lai thu số 0008181 ngày 14 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án
5
dân sự huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Chị Nguyễn Thị Bích H đã nộp đủ án
phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND huyện Thống Nhất;
- CC THADS huyện Thống Nhất;
- UBND xã Phú Cường, huyện Định Quán;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Châu Ngọc Hà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm