Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 11/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 11/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu: 23/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN ND KHU VỰC 7 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH THANH HOÁ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 23/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 11/9/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 - THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Ngô Thị Tuyết
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Tâm và ông Phạm Ngọc Dung
- Thư ký phiên toà: Ông Lê Tiến Trường - Thư ký Toà án nhân dân Khu vực 7
- Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 7 - Thanh Hóa tham gia phiên
toà: Bà Nguyễn Thị Hoàn - Kiểm sát viên
Ngày 11 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 7, tỉnh Thanh
Hoá, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 48/2025/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 4
năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số:12/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 08 năm 2025 Quyết định hoãn
phiên tòa số:10/2025/QĐST – HNGĐ ngày 26/8/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Vi Nữ P, sinh năm: 1996
Địa chỉ: Thôn TD, xã NT, tỉnh Thanh Hoá.
Số CCCD:038196026332, cấp ngày: 19/8/2021
2. Bị đơn: Anh Đinh Xuân M; sinh năm 1996
Địa chỉ: Thôn TD, xã NT, tỉnh Thanh Hóa
Số CCCD: 038096003585, cấp ngày 11/8/2021
Tại phiên toà vắng mặt chị P anh M (Chị P có đơn đề nghị xét xử vắng mặt,
anh M vắng mặt lần thứ hai không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Phạm Vi
NP trình bày:
- Về hôn nhân: Chị Phạm Vi Nữ P và anh Đinh Xuân M được hai bên gia đình
tổ chức lcưới hỏi theo phong tục của địa P đăng kết hôn ngày 08/4/2016 tại
UBND Thành Long, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá (Nay UBND NT,
tỉnh Thanh Hóa). Sau khi cưới vợ chồng chung sống hoà thuận được 07 năm thì bắt
đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh Đinh Xuân M chơi bời, nnần,
không quan tâm đến vợ con, từ đó vợ chồng xảy ra nhiều cãi vã, đã được hai bên gia
đình hoà giải nhiều lần nhưng không được. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 11/2022.
Đến nay chị P xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết
cho chị P được ly hôn anh Đinh Xuân M.
2
- Về con chung: Chị P và anh M 02 con chung tên là Đinh Tuấn K, sinh
ngày 13/10/2016 Đinh Tuấn K1, sinh ngày 02/10/2020. Sau khi ly hôn chị P có
nguyện vọng người trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung. ChP yêu cầu anh M
phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị P mỗi tháng cho mỗi con chung
là 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng từ sau khi ly hôn đến khi hai
con chung đủ 18 tuổi.
- Về tài sản công nợ chung: Chị Phạm Vi Nữ P không yêu cầu Toà án giải
quyết.
Ngày 26/8/2025 tại đơn đề nghị thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện chị Phạm
Vi Nữ P đã rút toàn bộ yêu cầu về việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Đinh
Xuân M. Chị P không yêu cầu anh M phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung.
Quá trình giải quyết vụ án anh Đinh Xuân M đã được nhận thông báo thụ lý vụ
án nhưng anh M không nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với các yêu
cầu của nguyên đơn các tài liệu, chứng cứ kèm theo. Anh M cũng đã nhận được
thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ phiên
hòa giải nhưng anh M cố tình không đến làm việc tại Tòa án.
Tòa án nhân dân khu vực 7, tỉnh Thanh Hóa đã tống đạt quyết định đưa vụ án
ra xét xử cho anh M nhưng tại phiên tòa ngày 26/8/2025 anh M vắng mặt. Tại phiên
tòa ngày hôm nay anh M vắng mt không có lý do.
Quan điểm của đại diện Viện kiểmt nhân dân khu vực 7, tỉnh Thanh Hóa:
- Về Tố tụng: Tòa án thụ vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ
tranh chấp, xác định đúng cách đương sự, vụ án giải quyết đúng thời hạn quy
định. Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên a Thẩm phán những người
tiến hành tố tụng đã tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Nguyên đơn đã
chấp hành quyền và nghĩa vụ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn
không chấp hành quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị hội đồng xét xáp dụng Điều 51; 56; 57; 58; 81;
82; 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
+ Về n nn: Xử cho chị Phạm Vi Nữ P được ly hôn anh Đinh Xn M.
+ Về con chung: Giao 02 con chung tên Đinh Tuấn K, sinh ngày:
13/10/2016 Đinh Tuấn K1, sinh ngày 02/10/2020 cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng.
Anh M không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị P. Anh M được quyền thăm
nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được ngăn cấm, cản trở.
+ Về án phí: Ch Phm Vi N P phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Phạm Vi Nữ P khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về việc
ly hôn, tranh chấp nuôi con đối với anh Đinh Xuân M. Anh M ttại NT, tỉnh
Thanh Hóa. Nên xác định đây là vụ án ly hôn, tranh chấp nuôi con thuộc thẩm quyền
3
giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 7, tỉnh Thanh Hóa, theo quy định tại khoản 1
Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao
nộp tiếp cận công khai chứng cvà hòa giải cho các bên đương sự, nhưng anh M
vắng mặt không do, nên a án đã tiến hành mở phiên họp vắng mặt anh M và
thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ cho anh M theo
khoản 3 Điều 210 BLTTDS. Anh M đã được triệu tập hợp lệ đến phiên hoà giải ba
lần nhưng anh M đều không đến để tham gia hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà
giải được. Đây trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản
1 điều 207 BLTTDS. Anh M cũng đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia
phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Chị Phạm Vi Nữ P có đơn đề nghị Tòa
án xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều
228 BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng mt chị P và anh M.
[2] Về hôn nhân:
Chị Phạm Vi Nữ P và anh Đinh Xuân M kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký
kết hôn vào ngày 08/04/2016 tại UBND Thành Long, huyện Thạch Thành, tỉnh
Thanh Hóa (nay là UBND xã NT, tỉnh Thanh Hoá), là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết
hôn, cuc sng chung ca vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc kéo dài đưc một thi gian thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vchồng do nh tình không hoà
hợp, không cùng chung quan điểm sống nên thường xuyên sảy ra cãi cọ, dẫn đến v
chồng không tiếng nói chung đã sống ly thân. Hai bên không n quan tâm đến
nhau nữa. Nay chị P xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải
quyết cho chị P được ly hôn anh Đinh Xuân M.
Xét thấy: Quan hệ hôn nhân giữa chị P anh M đến nay đã thực stan vỡ,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ
điều 51 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Phạm Vi Nữ P được ly hôn
anh Đinh Xuân M là phù hợp.
[3] Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Đinh Tuấn K, sinh ngày
13/10/2016 Đinh Tuấn K1, sinh ngày 02/10/2020. Vợ chồng ly hôn, chị P yêu cầu
được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung. Chị P không yêu cầu anh M phải đóng
góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị P.
Theo biên bản xác M vmức thu nhập vào ngày 08/8/2025 tại UBND xã NT,
tỉnh Thanh Hóa, thấy rằng: Chị P hiện nay đang nghề nghiệp lao động tự do,
mức thu nhập bình quân hàng tháng từ 9.000.000đồng đến 10.000.000 đồng. Anh M
đi làm ăn xa nhà, thi thoảng mới về địa P nên UBND không xác định được công
việc, mức thu nhập của anh M.
Thấy rằng: Hiện nay các con chung của chị P anh M đang được chị P trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị P hiện nay đang nghề nghiệp ổn định mức
thu nhập bình quân hàng tháng từ 9.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Con chung
Đinh Tuấn Kiệt có nguyện vọng được với mẹ. Anh M thường xuyên đi làm xa,
thỉnh thoảng mới về thăm nhà. Để đảm bảo cho các con chung cuộc sống sinh
4
hoạt học tập ổn định, tốt nhất, vậy giao cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng cả 02
con chung là phù hợp với quy định của điều 81 luật Hôn nhân và gia đình.
Về cấp ỡng nuôi con: Chị P không yêu cầu anh M phải đóng góp tiền cấp
dưỡng nuôi con chung cùng chị P. Xét thấy, đây sự tnguyện của chị P, phù hợp
với quy định của pháp luật. vậy chấp nhận việc anh M không phải đóng góp tiền
cấp dưỡng nuôi con cùng chị P là phù hợp.
Anh M được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai
được cản trở theo quy định tại điều 82 luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về i sản công nợ chung: Chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị Phạm Vi Nữ P phải chịu án phí dân sự thẩm về việc ly
hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 68; Khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 điều 228; Điều 271
Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự. Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân
gia đình; điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí
Toà án.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Phạm Vi Nữ P được ly hôn anh Đinh Xuân M.
2. Về con chung:
2.1. Giao 02 con chung tên Đinh Tuấn K, sinh ngày 13/10/2016 Đinh
Tuấn K1, sinh ngày 02/10/2020 cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng.
2.2. Anh Đinh Xuân M không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung.
2.3. Anh Đinh Xuân M quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung
không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Phạm Vi Nữ P phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sthẩm về việc ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đ (Ba trăm nghìn
đồng) chị P đã nộp tạm ứng án phí tại phòng Thi hành án dân sự khu vực 7, tỉnh
Thanh Hóa, theo biên lai số 0003847 ngày 18/4/2025. Chị Phạm Vi Nữ P đã nộp đủ
tiền án phí sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Vi Nữ P anh Đinh Xuân M có quyền
kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm
yết bản án.
5
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND khu vực 7, TH;
- UBND NT;
- TAND tỉnh Thanh Hoá;
- THADS tnh Thanh Hoá;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
Thẩm phán - Chủ Tọa phiên tòa
Ngô Thị Tuyết
6
Tải về
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất