Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 03/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 03/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng
Số hiệu: 23/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị Thanh H ly hôn anh Lưu Hồng Q
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KIM THÀNH
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 23/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 03/6/2025
“V/v: Ly hôn, tranh chấp việc
nuôi con chung khi ly hôn”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM THÀNH, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Trung.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Việt Phương, ông Nguyễn Trọng Bộ.
- Thư phiên toà: Hoàng Thị Hằng Nga - Thư Toà án nhân dân
huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên toà: Ông Vũ Văn Tiến - Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kim Thành,
tỉnh Hải Dương xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
102/2025/TLST-HNGĐ, ngày 08/4/2025, vviệc ly hôn, tranh chấp nuôi con
chung khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh H, sinh ngày 05/6/1984. Nơi trú:
Thôn Đ, xã T, huyện K, tỉnh Hải Dương.
- Bị đơn: Anh Lưu Hồng Q, sinh ngày 05/3/1975. Nơi cư trú: Thôn Đ, xã T,
huyện K, tỉnh Hải Dương.
(Chị H và anh Q đều vắng mặt và đều có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn chị H trình bày: Chị anh
Lưu Hồng Q được tự do tìm hiểu, có tổ chức đám cưới theo phong tục và chung
sống với nhau từ năm 2001 nhưng không đăng kết hôn. Do chị và anh Q
không hợp nhau, thường xảy ra mâu thuẫn, anh Q thường hay đánh chị, cuộc
sống chung không hạnh phúc, anh chị ly sống ly thân từ năm 2023 đến nay. Nay
chị xác định tình cảm vchồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc
nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Q.
Bản tự khai, anh Q trình bầy: Anh Q xác định anh chị H không đăng
kết hôn, chung sống với nhau từ ngày 11/12/2001 đến ngày 29/9/2022 thì sống
ly thân đến nay. Anh xác định vợ chồng chung sống không hạnh phúc, không
thể đoàn tụ. Anh đồng ý ly hôn chị H.
2
- Về con chung: Chị H anh Q đều trình bày: Anh chị một con chung
Lưu Thế D, sinh ngày 03/12/2012. Cháu D đang ở cùng anh Q.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị H anh Q đều không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Biên bn xác minh ti Ủy ban nhân dân T, huyện K, tỉnh Hải Dương,
thể hiện: Ủy ban nhân dân đã tra cứu trên hệ thống sổ hộ tịch của Ủy ban
nhân dân T không thể hiện thông tin về việc đăng kết hôn của chị
Nguyễn Thị Thanh H, sinh năm 1984 anh Lưu Hồng Q, sinh năm 1975 lý
lịch như trên.
Tại Biên bản hòa giải ngày 18/4/2025, chị H anh Q thuận tình ly hôn;
chị H và anh Q thỏa thuận giao con chung Lê Thế D1, sinh ngày 03/12/2012 cho
anh Q được tiếp tục trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi cháu D1 trưởng
thành đủ 18 tuổi, anh Q tự nguyện không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con
chung; chị H anh Q không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, nợ
chung.
Tại phiên tòa: Chị H và anh Q vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt, đều giữ
nguyên quan điểm như lời khai và biên bản hòa giải tại Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Thành phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ
khi thụvụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý
kiến về việc giải quyết vụ án như sau: Áp dụng khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều
14; Điều 15; khoản 2 Điều 53; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân gia
đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; Luật Phí lệ phí; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí lệ phí
Tòa án.
Quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị Thanh H anh
Lưu Hồng Q là vợ chồng.
- Về con chung: Giao con chung Thế D1, sinh ngày 03/12/2012 cho
anh Q được tiếp tục trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi cháu D1 trưởng
thành đủ 18 tuổi.Chấp nhận sự tự nguyện của anh Q về việc không yêu cầu chị
H cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.
- Án phí: Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Thanh H khởi kiện xin ly hôn đối với anh
Lưu Hồng Q địa chỉ thường trú tại T, huyện K, tỉnh Hải Dương nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Kim Thành, tỉnh Hải
Dương theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chị Nguyễn Thị Thanh H anh Lưu Hồng Q đều xin xét xvắng mặt.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Theo lời khai của chị Nguyễn Thị Thanh H
và anh Lưu Hồng Q: Chị H và anh Q được tự do tìm hiểu, tổ chức đám cưới theo
phong tục chung sống với nhau từ năm 2001 nhưng không đăng kết hôn.
Xác minh tại Ủy ban nhân dân T, thể hiện: Ủy ban nhân dân đã tra cứu
trên hệ thống sổ htịch của Ủy ban nhân dân T không thể hiện thông tin
về việc đăng ký kết hôn của chị Nguyễn Thị Thanh H anh Lưu Hồng Q
lịch như trên. Như vậy, căn cứ xác định chị H anh Q tnguyện chung
sống với nhau như vợ chồng từ năm 2001 nhưng không đăng ký kết hôn theo
quy định và kể từ đó đến nay anh chị vẫn không đăng ký kết hôn theo hướng dẫn
tại Nghị Quyết số 35/2000/QH10 ngày 09-6-2000 của Quốc hội. Theo quy định
tại khoản 1 Điều 14 khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân & gia đình tquan
hệ giữa chị H anh Q không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng.
vậy, chH xin ly hôn anh Q, Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân huyện Kim
Thành có căn cứ tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.
[2.2]. Về con chung: Chị H anh Q một con chung Lưu Thế D,
sinh ngày 03/12/2012. Hiện cháu D đang ng anh Q đã lời khai xin
được tiếp tục ở cùng anh Q. Tại Biên bản hòa giải ngày 18/4/2025, chị H và anh
Q thỏa thuận giao con chung Thế D1, sinh ngày 03/12/2012 cho anh Q được
tiếp tục trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi cháu D1 trưởng thành đủ 18 tuổi;
anh Q tự nguyện không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung. Sự thỏa thuận
của chị H anh Q về việc nuôi con chung hoàn toàn tnguyện phù hợp
với ý nguyện của cháu D1, cần chấp nhận.
[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị H anh Q không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên không đặt ra việc giải quyết.
[2.4]. Về án phí: Chị H nguyên đơn nên phải chịu án phí thẩm ly
hôn.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; Điều 15; khoản 2 Điều 53;
Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật Phí
lệ phí; Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1/ Về quan hệ n nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị Thanh H
anh Lưu Hồng Q vợ chồng.
2/ Về con chung: Giao con chung Thế D1, sinh ngày 03/12/2012 cho
anh Q được tiếp tục trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi cháu D1 trưởng
thành đủ 18 tuổi.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
Anh Q tự nguyện không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung.
3/ Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thanh H phải chịu 300.000 đồng án phí
thẩm ly hôn. Đối trừ vào stiền 300.000 đồng chị đã nộp theo biên lai hiệu:
BLTU/23 Số 0006680 ngày 08/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Kim Thành, chị H đã thi hành xong nghĩa vụ về án phí.
4/ Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân
sự. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Kim Thành;
- Chi cục THADS huyện Kim Thành;
- UBND xã Tam Kỳ, huyện Kim Thành;
- Lưu: Tòa án, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Trung
Tải về
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất