Bản án số 20/2023/HS-ST ngày 31/10/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tội cưỡng đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2023/HS-ST ngày 31/10/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tội cưỡng đoạt tài sản
Tội danh: 135.Tội cưỡng đoạt tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 20/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/10/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN PHÚ TÂN
TNH CÀ MAU
Bản án số: 20/2023/HS-ST
Ngày 31 - 10 - 2023
.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Đc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thànhphần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Phước.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Ngọc Sơn.
Ông Trn Văn Giang.
- Thư phiên tòa: Đoàn Thị Thư Tòa án của Tòa án nhân
dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Mau tham
gia phiên tòa: Võ Thúy Nhị - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 30, 31 tng 10 m 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện
Phú n, tỉnh Mau xét xử thẩm công khai vụ án hình sự thụ số:
19/2023/TLST-HS, ngày 13 tháng 10 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 20/2023/QĐXXST-HS, ngày 17 tháng 10 m 2023 đối với bị o:
Họ tên: Nguyễn Phương T, sinh ngày 02 tháng 9 năm 1995, tại tỉnh C;
nơi cư trú: Ấp C, xã P, huyn P, tỉnh C; nghề nghiệp: Làm thuê; trình độ văn hóa
(học vấn): 10/12; n tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt
Nam; con ông Nguyễn Ngọc D Nguyễn Hồng D1; vợ là Nguyễn Thúy D2
ã ly hôn) 01 người con; tiền án, tiền sự: Không ; bị o bị tạm giam ngày
21 tháng 8 năm 2023; bị cáo mặt tại phiên tòa. Về nhân thân: Bị cáo nhân
thân tốt.
Bị hại: Lê Định B (tên gọi khác: Lê Mỹ K), sinh năm 2006.
Người đại diện hợp pháp của bị hại: Ông Chí L (tên gọi khác: Chí
S), sinh năm 1970.
Cùng địa chcư trú: Ấp C, xã P, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo các tài liệu trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Trong thời gian từ ngày 30/5/2023 đến ngày 27/6/2023, lợi dụng việc cất
giữ những đoạn video quay cảnh quan hệ tình dục, Nguyễn Phương T đã đe dọa,
uy hiếp tinh thần buộc Lê Định B phải 15 lần chuyển tiền cho Nguyễn Phương T
với tổng số tiền là 62.500.000 đồng.
Tại Cáo trạng số 21/CT-VKS, ngày 11/10/2023 của Viện kiểm sát nhân
dân huyện Phú Tân đã truy tố Nguyễn Phương T về tội “Cưỡng đoạt tài sản
theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 170 của Bộ luật Hình sự.
Vật chứng vụ án thu giữ gồm: 01 điện thoại di động hiệu Iphone
11ProMax, màu vàng, số Seri F2LZFHPGN70N, số imel: 353903102073614,
bên trong điện thoại lắp 01 sim số 0949.106.487 của Lê Định B. Số tiền
62.500.000 đồng; 01 điện thoại di động nhãn hiệu VsMART, kiểu máy Live4,
không gắn sim; 01 điện thoại di động nhãn hiệu Oppo, kiểu máy CPH2473,
bên trong có gắn sim số 0949.072.921 của Nguyễn Phương T.
Bị hại, người đại diện hợp pháp của bị hại yêu cầu xử hành vi của bị
cáo theo quy định của pháp luật.
Tại phn a, đại din Vin kiểm t nhân n huyện Phú n: Áp dụng
điểm d khoản 2 Điều 170; các điểm b, s khoản 1 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều
52 của B luật Hình sự. Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên b bị cáo Nguyễn
Phương T phạm tội “Cưỡng đoạt tài sản” xử phạt bị cáo với mức hình phạt từ 03
(ba) năm đến 03 (ba) năm 06 (sáu) tháng . Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1
Điều 47 của Bộ luật Hình sự; điểm a khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Tố tụng hình
sự đnghị tịch thu sung vào Ngân sách nhà nước 01 điện thoại di động nhãn
hiệu VsMART, kiểu máy Live4, không gắn sim; 01 điện thoại di động nhãn
hiệu Oppo, kiểu máy CPH2473, bên trong gắn sim s 0949.072.921 của
Nguyễn Phương T. Về trách nhiệm dân sự do bhại, người đại diện hợp pháp
của bị hại không yêu cầu nên không đưa ra xử lý.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về hành vi, quyết định tố tụng của quan điều tra Công an huyện
Phú Tân, Điều tra viên; Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân, Kiểm sát viên
trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ
tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra tại phiên tòa, bị
cáo không ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của quan tiến
hành tố tụng, nguời tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của
Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
3
[2]. Quá trình thu thập tài liệu chứng cứ, đánh giá chứng cứ, chứng minh
phù hợp với quy định của pháp luật trong quá trình điều tra ng như quá
trình truy tố đủ điều kiện để đưa ra xét xử đối với bị cáo.
Qua xem xét toàn bộ nội dung vụ án, cho thấy: Vào tháng 4 m 2023,
Nguyễn Phương T và Định B (sinh ngày 15/12/2006) ở ấp C, P, huyện P,
tỉnh C quan hu đương cả hai nhiều lần quan htình dục với nhau,
trong các lần quan hệ tình dục T B dùng điện thoại di động quay lại. Đến
ngày 30/5/2023, khi chấm dứt mối quan hệ yêu đương, do cần tiền tiêu xài nên
T nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản nói với B điện thoại của T bị mất,
người lấy điện thoại nói phải chuyển tiền nếu không sẽ đăng các đoạn video
quay lại cảnh quan hệ tình dục lên mạng hội. Lo sợ các đoạn video của
mình bị đưa lên mạng hội nên B đã nhiều lần chuyển tiền cho T tsố tài
khoản 7508205337445 của B sang số tài khoản 7508205343073 của T với tổng
số tiền 62.500.000 đồng. Sau đó, bị hại gia đình bị hại đã trình báo sự việc
đến ng an xã P, huyện P, tỉnh C. Quá trình điều tra tại phiên a, bị cáo
đã thừa nhận hành vi phạm tội.
Qua đó, lời luận tội của Kiểm sát viên tại phiên tòa đối với bị cáo về hành
vi nhiều lần cưỡng đoạt tài sản của bị hại phù hợp với diễn biến thực tế, phù
hợp với lời khai nhận của bị cáo tại phiên tòa, phù hợp với lời khai của bị hại,
người đại diện hợp pháp của bị hại, các chứng cứ của vụ án. Từ đó, đủ căn cứ để
chứng minh bị cáo Nguyễn Phương T phạm tội “Cưỡng đoạt tài sản” đối với
Định B. Các tài liệu, chứng cứ trong hồ được tiến hành thu thập tuân thủ
đúng theo quy định của pháp luật. Do đó, lời luận tội của Kiểm sát viên
sở để chấp nhận.
[3]. Xét hành vi của bị cáo đã phạm tội nghiêm trọng, xâm phạm đến trật
tự pháp chế hội chủ nghĩa, xâm phạm đến quyền sở hữu hợp pháp về tài sản
của bị hại khách thể được pháp luật bảo vệ. Mọi hành vi cưỡng đoạt đến tài
sản của người khác đều phải bị trừng trị, xử nghiêm minh theo quy định pháp
luật. Hành vi này nguy hiểm cho xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn
của địa phương. B cáo nhn thc hành vi ca mình là vi phm pháp lut
nhưng chỉ mun tha mãn ham mun ca bn thân b cáo đã thực hin
hành vi phm ti vi li c ý trc tiếp nên cn phi x b cáo nghiêm mới đủ
tính răn đe, có tác dụng phòng ngừa chung.
[4]. Xét về nhân thân, nhận thấy bị cáo là người có nhân thân tốt, ngoài
lần phạm tội này thì bị cáo chưa bị quan nào xử về hành vi khác. Bcáo
người đã thành niên, đầy đủ khả năng nhận thức điều khiển hành vi của
mình, nhn thức hành vi cưỡng đoạt tài sn vi phm pháp lut, b cáo đã
thc hin hành vi phm ti vi li c ý trc tiếp. Động cơ, mục đích phạm tội
của bị cáo vụ lợi, muốn tiền sử dụng vào mục đích nhân không tốn
sức lao động nên bị cáo chọn việc chiếm đoạt tài sản của người khác.
4
[5]. Xem xét một cách toàn diện cho thấy hành vi phạm tội của bị cáo đơn
giản, không sự chuẩn bị trước để thực hiện hành vi phạm tội, khi nảy sinh
lòng tham mà có ý thức chiếm đoạt. Mặc khác, quá trình điều tra và tại phiên tòa
hôm nay bị cáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, tự nguyện khắc phục hậu
quả cho bị hại. Đây được xem tình tiết giảm nhẹ quy định tại các điểm b, s
khoản 1 Điều 51 của Bluật Hình sự, cần xem xét giảm nhẹ một phần hình phạt
đối với bị cáo, thể hiện sự khoan hồng của Nhà nước pháp luật. Bị cáo đã
nhiều lần yêu cầu bị hại chuyển tiền (15 lần) nên hành vi của bị cáo phạm tội
thuộc trường hợp phạm tội 02 lần trở lên, tình tiết tăng nặng theo quy định tại
điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Xem xét diễn biến hành vi phạm
tội, tình tiết tăng nặng, giảm nhtrách nhiệm hình sự cho thấy cần phải áp dụng
hình phạt để cách ly bị cáo ra khỏi hội một thời gian dài đủ để bị cáo
thời gian học tập lao động để trở thành công dân tốt.
Gia đình bị cáo cung cấp xác nhận người thân thích của Liệt
Nguyễn Văn H, cậu ruột của bị cáo. Tuy nhiên, tại phiên tòa bị cáo xác định
không trực tiếp thờ cúng Liệt H người khác thờ cúng nên không xem xét
áp dụng tình tiết giảm nhẹ cho bị cáo là phù hợp.
[6]. Trên cơ sở đánh giá toàn bộ chứng cứ của vụ án và diễn biến phiên tòa
đủ sở để khẳng định nội dung Cáo trạng truy tố bị cáo Nguyễn Phương T
phạm tội “Cưỡng đoạt tài sản” theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 170 của
Bộ luật Hình sự là hoàn toàn có căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng quy định của
pháp luật, không oan cho bị cáo nên có căn cứ để chấp nhận.
[7]. V trách nhim dân s: Bị hại, người đại diện hợp pháp của bị hại đã
nhận lại được tài sản, không có yêu cầu bồi thườngn không đặt ra xử.
Đối với số tiền 62.500.000 đồng số tiền bị cáo tác động gia đình bồi
thường cho bị hại. Giữa gia đình bị o bị cáo không tranh chấp đối với số
tiền này n Hội đồng t xkhông đặt ra xem xét.
[8]. Q trình điều tra, vật chứng vụ án gm: 01 điện thoại di động hiệu
Iphone 11 Pro Max, màu vàng, s Seri F2LZFHPGN70N, số imel:
353903102073614, bên trong điện thoại lắp 01 sim số 0949106487; số tiền
62.500.000 đồng đã thu gi và trả lại cho bhại Định B xét thấy là phợp
nên không đặt ra xem t. Đối với 01 điện thoại di động nhãn hiệu VsMART,
kiểu máy Live4, không gắn sim; 01 điện thoại di động nhãn hiệu Oppo, kiểu
máy CPH2473, bên trong gắn sim số 0949072921 của Nguyễn Phương T,
công cụ phương tiện dùng vào việc phạm tội, cần thiết tịch thu sung vào ngân
sách nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 47 của Bộ luật Hình sự;
điểm a khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Tố tụng hình sự xét thấy là phù hợp.
Do đó quan điểm về xử trách nhiệm dân sự, vật chứng của đại diện
Viện kiểm sát là có cơ sở chấp nhận.
5
[9]. Về án phí sơ thẩm hình s: Bcáo Nguyễn Phương T phải chịu theo
quy định tại Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; điểm a khoản 1 Điều 23 của
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng điểm d khoản 2 Điều 170; các điểm b, s khoản 1 Điều 51; điểm
g khoản 1 Điều 52; điểm a khoản 1 Điều 47 của Bộ luật Hình sự; điểm a khoản
2 Điều 106, Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; khoản 1 Điều 23 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án
phí, lệ phía án.
1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Nguyễn Phương T phạm tội Cưỡng đoạt
tài sản”.
2. Về hình phạt: Phạt bị cáo Nguyễn Phương T 03 (ba) năm 06 (sáu) tháng
tù, thời hạn tù được tính từ ngày 21/8/2023.
3. Về án phí nh sự thẩm: Buộc bị cáo Nguyn Phương T phi chịu
200.000 đồng (hai tm nghìn đồng).
4. Về xử lý vật chứng, tịch thu sungo Ngân sách Nhà nước:
- 01 điện thoại di động nhãn hiệu VsMART, kiểu máy Live4, không
gắn sim;
- 01 đin thoi di động nhãn hiệu Oppo, kiu y CPH2473, n trong
gắn sim số 0949.072.921.
Theo Biên bản về việc giao, nhận vật chứng, tài sản c 10 gi50 phút,
ngày 11 tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân shuyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân squyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các điều 6, 7 9 của Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 của
Luật Thi hành án dân sự.
Bị cáo có quyền kháng cáo bản án trong thời gian 15 ny kể từ ngày tuyên
án. Người tham gia tố tụng vắng mặt quyn kháng o bản án trong thời gian
15 ngày kể từ ny nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
6
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau;
- Công an huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau;
- Chi cục THADShuyện Phú Tân, tỉnh
Cà Mau;
- Bị cáo;
- Bị hại;
- Nhà tạm giữ ;
- Lưu hồ sơ, văn thư./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Phước
Tải về
Bản án số 20/2023/HS-ST Bản án số 20/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất