Bản án số 194/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội về yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 194/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 194/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội về yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Thanh Xuân (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 194/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xác định cha cho con chưa thành niên
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đỗ Thị Diệu Thúy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Ngọc Loan
2. Bà Chu Thị Tuyết
Thư phiên toà: Nguyễn My - Thư Tòa án nhân dân quận Thanh
Xuân, Thành phố Hà Nội
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Thanh Xuân tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Thu Phương - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 04 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Thanh Xuân
xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ số 129/2025/TLST-
HNGĐ ngày 11 tháng 03 năm 2025 về “Tranh chp xác định cha cho con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử s27/2025/QĐXX-ST ngày 01/04/2025, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Lê Anh D, sinh năm 1982 - Có mặt
Nơi cư trú: Số B phố D, phường D, quận L, thành phố H.
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Ngọc Q, sinh năm 1996 - Có mặt
Nơi cư trú: Số B, ngõ C đường N, phường K, quận T, thành phố Hà Nội.
3. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Anh Đỗ Ngọc H, sinh năm
1995 - Vắng mặt
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn P, xã Đ, huyện N, tỉnh Nam Định
Nơi tạm trú: Số A phố Đ, phường P, quận T, thành phố Hà Nội.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện li khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn - anh Lê Anh D trình bày:
Anh chị Nguyễn Ngọc Q quan hệ tình cảm với nhau từ năm 2018. Thời
điểm đó, chị Q anh Đỗ Ngọc H đang là vchồng nhưng sống ly thân. Trong
thời gian chung sống với chị Q, anh chị Q một con chung, cháu sinh ngày
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
QUẬN THANH XUÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
−−−−−−−−−−
Bản án số: 194/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 16/04/2025
V/v tranh chp: Xác định cha
cho con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
09/06/2019 tại Bệnh viện T2, thành phố Hồ Chí Minh, tên dự định đặt là Vi
Hoa C.
Năm 2021 chị Q anh H làm thủ tục ly hôn tại Toà án. Theo Quyết định
công nhận thuận nh ly hôn sự thoả thuận của các đương sự s
259/2021/QĐST-HNGĐ ngày 25/05/2021 của Toà án nhân dân quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội không có nội dung nào quyết định về cháu Vi Hoa C.
Đầu năm 2025, do muốn khai sinh cho cháu C nên anh đã đến Công ty TNHH
D1 làm xét nghiệm quan hệ huyết thống cha con. Tại bản Kết quả xét nghiệm
ADN của Công ty TNHH D1 ngày 18/02/2025 kết luận: Người mẫu ghi tên
LÊ ANH D quan hệ huyết thống cha con với người có mẫu ghi tên VI H1
CHUNG với độ tin cậy >99,999999%.
Nay để đảm bảo quyền lợi cho con, anh đề nghị Toà án xem xét, xác định
cháu Lê Vi H1 C sinh ngày 09/06/2019 Giy chứng sinh số nhập viện 45588,
số thứ tự 0012553 lập ngày 09/06/2019 của Bệnh viện T2, thành phố Hồ Chí Minh
là con đẻ của anh
- B đơn chị Nguyễn Ngọc Q trình bày: Chị kết hôn với anh Đỗ Ngọc H
tháng 10/2014 đến tháng 5/2021 thì ly hôn. Trước khi ly hôn, do mâu thuẫn
tình cảm nên chịanh H đã sống ly thân từ năm 2018. Trong thời gian sống ly
thân, chị quan hệ tình cảm có con chung với anh Lê Anh D. Chị sinh cháu
vào hồi 15 giờ 50 phút ngày 09/06/2019 tại Bệnh viện T2, thành phố Hồ Chí
Minh và dự định đặt tên con Lê Vi Hoa C.
Năm 2021, khi làm thủ tục ly hôn với anh H, nghĩ không phải con
chung của vợ chồng nên cả chị anh H đều không khai báo với Toà án về việc
chị có con chung với người khác trong thời kỳ hôn nhân, do đó trong Quyết định
công nhận thuận nh ly hôn sự thoả thuận của các đương sự s
259/2021/QĐST-HNGĐ ngày 25/05/2021 của Toà án nhân dân quận Thanh
Xuân, thành phố Nội, chỉ ghi chị anh H 01 con chung là ĐGia H2, sinh
ngày 31/12/2014 và giao con cho chị trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục.
Tháng 2/2025, anh D cháu đi làm xét nghiệm ADN. Kết quả xét
nghiệm ADN số KQ20910525 của Công ty TNHH D1 ngày 18/02/2025 đã kết
luận anh D là cha đẻ của cháu C
Nay anh D đơn yêu cầu Tòa án xác định quan hệ huyết thống giữa anh
D cháu C, chị khẳng định cháu con đẻ của anh D đề nghị Tòa án xem xét,
chp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Đối với anh ĐNgọc H, do anh H không phải là cha đẻ của cháu C nên ch
không yêu cầu anh H phải trách nhiệm nuôi dưỡng hay cp dưỡng nuôi con đối
với cháu
N có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan - anh Đỗ Ngọc H trình bày:
3
Anh chị Nguyễn Ngọc Q kết hôn năm 2014, đến tháng 5/2021 tly hôn
tại Tòa án. Theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn số và sự thoả thuận của
các đương sự s259/2021/QĐST-HNGĐ của Toà án nhân dân quận Thanh Xuân,
thành phố Nội, anh chQ thuận tình ly hôn. Về con chung, Tòa án xác định
anh và chị Q 01 con chung Đỗ Gia Hiếu sinh ngày 31/12/2014 giao con
chung cho chị Q trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục.
Do trước khi ly hôn, anh chị Q đã có thời gian sống ly thân. Trong thời
gian đó, chị Q quan hệ tình cảm con chung với anh Anh D. Sau khi
chị Q sinh con thì anh mới biết nhưng do cháu không phải con chung của
anh và chQ nên khi ly hôn, anh không khai báo với Toà án về việc này. Bản thân
chị Q cũng không khai báo việc con chung với người khác trong thời kỳ hôn
nhân với anh nên Tòa án xác định anh chị Q 01 con chung như anh chị
Q trình bày. Từ năm 2018 đến thời điểm vợ chồng ly hôn, anh chị Q sống ly
thân nên anh không cùng và cũng không có trách nhiệm đối với con riêng của
chị Q.
Nay anh Anh D đơn yêu cầu Tòa án xác định cháu con đẻ của
anh D, anh khẳng định mặc cháu sinh ra trong thời kỳ hôn nhân giữa anh và
chị Q nhưng anh không phải cha đẻ của cháu. Anh đề nghị Tòa án n cứ kết
luận giám định ADN để xác định cha đẻ cho cháu theo quy định của pháp luật.
Do anh không có quan hệ cha con với cháu bé nên anh không có nghĩa vụ
chăm sóc, nuôi dưỡng hay cp dưỡng nuôi con đối với cháu.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
- A trình bày: Anh vẫn giữ nguyên yêu cầu Toà án xác định anh cha đẻ
của cháu chưa khai sinh, tên d định đặt là Vi Hoa C, sinh ngày
09/06/2019
- Chị Q: Xác nhận cháu Vi Hoa C, sinh ngày 09/06/2019 là con đẻ của
anh Lê Anh D và đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật
Đại diện Viện kiểm sát nhân quận T tham gia phiên toà có quan điểm:
- Về việc tuân theo pháp luật của thẩm phán, của Hội đồng xét xử và những
người tham gia tố tụng: Về thẩm quyền quan hệ pháp luật giải quyết: Căn cứ
đơn khởi kiện của nguyên đơn và các i liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện, Toà án
nhân dân quận Thanh Xuân đã thụ vụ án và xác định quan hệ pháp luật tranh
chp đúng quy định tại khoản 4 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Về xác định tư cách đương sự tham
gia tố tụng: Thẩm phán đã xác định đúng và đầy đủ cách tham gia tố tụng của
nguyên, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan theo Điều 68 Bộ luật tố
tụng dân sự; Về thu thập tài liệu, chứng cứ: Toà án đã tiến hành trưng cầu giám
định để xác định quan hệ huyết thống cha - con giữa anh Lê Anh D và cháu bé
tên dự định đặtVi Hoa C tại V - Bộ Y. Về tổ chức phiên họp kiểm tra việc
4
tiếp cận công khai chứng cứ, Toà án đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc tiếp cận
công khai chứng cứ theo quy định của pháp luật; Về chp hành thời hạn chuẩn b
xét xử: Toà án thụ vụ án ngày 11/03/2025, ngày 01/04/2025, Tòa án ra quyết
định đưa vụ án ra xét xử. Như vậy, Tòa án đã tuân thủ thời hạn chuẩn bị xét xử
quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự; Việc tống đạt văn bản tố tụng
chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát đúng quy định của pháp luật; Trong vụ án,Thẩm
phán tiến hành thu thập chứng cứ n thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham
gia phiên toà theo quy định tại Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự
Về việc tuân theo pháp luật của thẩm phán, thư và của Hội đồng xét xử:
Quá trình giải quyết vụ án, thẩm phán, thư đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền
hạn của thẩm phán, thư quy định tại điều 48, điều 51 Bộ luật tố tụng dân sự;
Tại phiên tòa thẩm, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ
luật ttụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
- Về việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên, bị đơn,
người liên quan đã thực hiện đúng và đầy đủ quy định về quyền nghĩa vụ quy
định tại Điều 70, 71, 72, 73 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về việc gii quyết vụ án: Sau khi tóm tắt nội dung vụ án, đại diện Viện
kiểm sát nhân dân quận Thanh Xuân đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 88,
Điều 91, Điều 101, Điều 102 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ Điều
21, khoản 4 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016; Mục 1.1 Khoản 1 Phần II Danh mục mức án
phí, lphí Tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết: Chp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn; Xác định anh Anh D cha đẻ của cháu Vi Hoa C, sinh
ngày 9/6/2019; Về án phí: Đương sự được miễn án phí theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Vtố tụng:
- Về quan hệ pháp luật, về thẩm quyền: Nguyên đơn - anh Lê Anh D đơn yêu
cầu Toà án giải quyết tranh chp xác định cha cho con đối với bđơn - chị Nguyễn
Ngọc Q (có địa chỉ trú: Số B, ngõ C đường N, phường K, quận T, thành phố
Hà Nội), căn cứ khoản 4 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự, đây là tranh chp hôn nhân gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Về sự vắng mặt của đương stại phiên tòa: Người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan - anh Đỗ Ngọc H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nht nhưng vắng
mặt tại phiên tòa và đã đơn đề nghị t xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228
Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt người liên quan là có căn cứ.
[2] Về nội dung:
Chị Nguyễn Ngọc Q quan hệ hôn nhân với anh Đỗ Ngọc H từ năm 2014
đến tháng 5/2021. Qtrình chung sống, anh chị có 01 con chung là Đỗ Gia Hiếu
5
sinh ngày 31/12/2014. Do có mâu thuẫn nên trước khi ly hôn, anh chị có thời gian
sống ly thân. Trong thời gian đó, chị Q quan hệ tình cảm với anh Lê Anh D
có con chung với anh D
Tháng 5/2021, chị Q anh D ly hôn. Theo Quyết định công nhận thuận
tình ly hôn sự thoả thuận của các đương sự s259/2021/ST-HNGĐ ngày
25/05/2021 của Toà án nhân dân quận Thanh Xuân, về con chung, Toà án xác
định anh chị 01 con chung Đỗ Gia Hiếu sinh ngày 31/12/2014 và giao
con chung cho chị Q trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục
Trước khi ly hôn, ngày 09/06/2019, chị Q sinh con và dự định đặt tên con
là Lê Vi Hoa C.
Căn cứ Điều 88 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, cháu (có tên dự
định là Lê Vi Hoa C) được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân của chị Q anh H n
được xác định là con chung của vợ chồng. Khi giải quyết ly hôn cho anh chị o
năm 2021, do chị Q, anh H không khai báo việc chị Q có con với người khác nên
Toà án không biết không quyết định gì về việc này. Quá trình giải quyết vụ án,
chị Q xác định đây là lỗi chủ quan của chị nên chị không đề nghị Toà án có thẩm
quyền xem xét lại quyết định công nhận thuận tình ly hôn đã hiệu lực pháp luật
mà chỉ đề nghị Toà án xem xét, giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thy: Quá trình
giải quyết vụ án, anh H, chị Q đều thừa nhận, thời điểm chị Q mang thai cháu C,
anh chị đang sống ly thân, không có quan hệ tình cảm nên không có con chung.
Ngày 21/03/2025, trên sở yêu cầu của nguyên đơn, Toà án đã quyết
định trưng cầu giám định số 04/2025/QĐ-TCGĐ, trưng cầu giám định quan hệ
huyết thống giữa anh Lê Anh D và cháu bé có tên dự định là Lê Vi Hoa C.
Tại bản Kết luận giám định số 190/25/KLGDADN-PYQG ngày
27/03/2025 của V - Bộ Y đã kết luận: “Anh Anh D là cha đẻ của cháu bé
tên dự định Vi Hoa C (giới tính nữ, sinh ngày 09/06/2019), độ tin cậy
99,9999%”.
Căn cứ vào lời trình bày của các bên đương sự, căn cứ vào Kết luận giám
định của quan giám định, đủ sở xác định anh Anh D là cha đẻ của
cháu Vi Hoa C. Việc D khởi kiện yêu cầu Toà án xác định anh cha đẻ của
cháu C căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 2 Điều
101 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được Hội đồng xét xử chp nhận.
[3]. Về án phí: Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội: Đương s
thuộc trường hợp được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương squyền kháng o bản án theo
quy định tại các Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 88, Điều 91, Điều 101, Điều 102 Luật hôn nhân gia đình
năm 2014;
6
Căn cứ khoản 4 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
[1]. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Anh D đối với chị Nguyễn
Ngọc Q về việc yêu cầu xác nhận cha cho con.
Xác định anh Anh D là cha đẻ của cháu (chưa khai sinh) tên dự
định đặt là Vi Hoa C, sinh ngày 09/06/2019 theo Giy chứng sinh số nhập viện
45588, số thứ tự 0012553, quyển số 0126 ngày 9/6/2019 của Bệnh viện T2, thành
phố Hồ Chí Minh.
[2].Về án phí: Anh Lê Anh D, chị Nguyễn Ngọc Q được miễn án phí dân
sự sơ thẩm.
[3]. Về quyền kháng cáo: Nguyên, bị đơn quyền kháng o bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Người quyền nghĩa vụ liên quan quyền kháng o bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt (hoặc niêm yết) bản án sơ thẩm.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận : THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
- Người tham gia tố tụng
- VKSND Q. Thanh Xuân
- TAND T.P Hà Nội
- VKSND T.P Hà Nội
- Chi cục T3.T
- Lưu hồ sơ vụ án Đỗ Thị Diệu Thuý
-
-
7
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Diệu Thúy
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Người tham gia tố tụng
- VKSND Q. Hoàng Mai
- TAND T.P Hà Nội
- VKSND T.P Hà Nội
- Chi cục thi hành án dân sự quận Hoàng Mai
- Lưu hồ sơ vụ án
Đỗ Thị Diệu Thúy
Tải về
Bản án số 194/2025/HNGĐ-ST Bản án số 194/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 194/2025/HNGĐ-ST Bản án số 194/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất