Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 28/02/2025 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 28/02/2025 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 18/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông PHương yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bà Tr
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU ĐỨC
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Bản án số: 18/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28-02-2025
“V/v Tranh chấp Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thanh Nga.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Đỗ Thị Ngân.
2. Ông Bùi Huy Xuân.
-Thư phiên tòa: Tạ Thị Mỹ Hạnh - Thư Tòa án nhân dân huyện
Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tham gia phiên tòa:Trịnh Thị Phương Thảo - Kim sát viên.
Ngày 28 tháng 02 năm 2025, tại Trsở Tòa án nhân dân huyện Châu Đức
xét xử thẩm công khai vụ án thsố 235/2024/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng
6 năm 2024 v Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 05/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 m 2025 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Ông Hoàng Tấn Ph, sinh năm 1984.
Địa chỉ: Thôn A, xã B, huyện C, tỉnh Quảng Bình.
Bị đơn:Nguyễn Thị Thùy Tr, sinh năm 1984.
HKTT: Tổ A, ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Chỗ ở hiện nay: Tổ A, ấp B1, xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
(Ông Ph, bà Tr có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và trong các văn bản trình bày ý kiến gửi cho Tòa án,
nguyên đơn ông Hoàng Tấn Ph trình bày: Ông Ph Tr đăng ký kết hôn
ngày 10-7-2009 tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu. Sau khi kết hôn, vợ chồng ông Ph sinh sống tại xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa -
2
Vũng Tàu. Trong thời gian sống chung giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm nên thường xuyên cãi nhau.
Trong thời gian này vợ chồng cũng đã cố gắng hàn gắn để tiếp tục chung sống
nhưng vẫn không có kết quả, tình cảm vợ chồng không còn. Nay, ông Ph yêu cầu
Tòa án giải quyết:
Về hôn nhân: Ông Ph xin được ly hôn với bà Tr.
Về nuôi con chung: Vợ chồng ông 02 người con chung Hoàng Thị
Phương A, sinh ngày 19-01-2010 Hoàng Gia Đ, sinh ngày 19-4-2014. Trước
đây ông Ph nguyện vọng được quyền nuôi dưỡng con chung Hoàng Gia Đ,
sinh ngày 19-4-2014 đồng ý đ Tr đưc quyền nuôi dưỡng con chung
Hoàng Thị Phương A, sinh ngày 19-01-2010. Ngày 14-02-2025, ông Ph thay đổi
mt phn yêu cu khi kin, v con chung ông đồng ý để Tr được quyền nuôi
dưỡng 02 người con chung, ông không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về chia tài sản chung, nợ chung: Ông Ph không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết tại Tòa án, bị đơnNguyễn Thị Thùy Tr, trình
bày: Sau khi tìm hiểu nhau được khoảng 01 năm, Tr ông Hoàng Tấn Ph
mới đi đến hôn nhân. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới đăng
kết hôn ngày 10-7-2009 tại UBND C, huyện D, tỉnh Rịa - Vũng Tàu.
Sau khi kết hôn, vợ chồng mướn nhà trọ Thành phố Hồ Chí Minh để sinh
sống, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân, ông Ph sống không có trách nhiệm với vợ, con.
Khi Tr mới sinh con được 01 năm thì ông Ph đã bỏ đi xuất khẩu lao
động Đài Loan mặc đã hết lời can ngăn. Sau khi đi xuất khẩu lao động,
ông Ph cũng không phụ cấp để Tr nuôi dưỡng 02 người con chung nên Tr
cùng 02 người con chung phải về sống ở nhà cha mẹ ruột tại C, huyện D, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu. Từ đó, vợ chồng ng đã ly thân từ đó cho đến nay. Trong
thời gian nay, vợ chồng bà cũng không tìm cách hàn gắn tình cảm. Nay, bà Tr xét
thấy tình cảm vợ chồng cũng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn
theo yêu cầu của ông Ph.
Về con chung: Vợ chồng bà 02 người con chung Hoàng Thị Phương A,
sinh ngày 19-01-2010 Hoàng Gia Đ, sinh ngày 19-4-2014. T trước đến nay
02 người con chung đều do trc tiếp nuôi dưỡng vẫn đm bảo điều kin
sng ca các cháu mà không s tr cp t ông Ph. Do đó, không đng ý
giao cháu Đ cho ông Ph nuôi dưỡng theo yêu cu ca ông Ph. Tr nguyện
vọng nuôi dưỡng 02 người con chung, không yêu cu ông Ph cấp dưỡng nuôi con
chung. Hiện bà đang làm công nhân thu nhập bình quân khoảng 10.000.000 đồng
(Mười triệu đồng)/01 tháng.
3
Về chia tài sản chung, nợ chung: Bà Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn
của nguyên đơn.
Về nuôi con chung: Giao con chung Hoàng Thị Phương A, sinh ngày 19-
01-2010 Hoàng Gia Đ, sinh ngày 19-4-2014 cho Tr được quyền nuôi
dưỡng; ghi nhận sự tự nguyện của bà Tr không yêu cầu ông Ph cấp dưỡng nuôi
con chung.
Về chia tài sản chung, nợ chung: Ông Ph Tr không yêu cầu nên
không giải quyết.
Về án phí: Ông Ph phải nộp án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng: Ông Hoàng Tấn Ph và bà Nguyễn Thị Thùy Tr sống chung
với nhau có đăng kết hôn nay ông Ph yêu cầu ly hôn nên đây tranh chấp về
hôn nhân và gia đình. Nơi trú của Tr C, huyện D, tỉnh Rịa - Vũng
Tàu nên Tòa án nhân dân huyện Châu Đức thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền
theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Ông Hoàng Tấn Ph Nguyễn Thị Thùy Tr vắng mặt nhưng đã đơn
đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử theo quy định tại
khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung vụ án:
[2.1]. Về hôn nhân: Hôn nhân giữa ông Hoàng Tấn Ph Nguyễn Thị
Thùy Tr trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn
ngày 10-7-2009 tại UBND C, huyện D, tỉnh Rịa - Vũng Tàu. Sau khi kết
hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2014 t phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân, theo ông Ph là do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi
nên dần dần tình cảm không còn theo bà Tr nguyên nhân mâu thuẫn là do ông
Ph sống không có trách nhiệm với gia đình.
Sau khi thụ đơn yêu cầu ly hôn của ông Ph (gửi qua đường dịch vụ bưu
chính), Tòa án đã triệu tập ông Ph để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ hoà giải nhưng ông Ph đều làm đơn xin được
vắng mặt, đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải.
4
Bà Tr xác định tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng cũng đã ly thân từ
năm 2014 cho đến nay nên đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn theo yêu cầu của ông
Ph.
Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa ông Ph Tr ngày càng trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần
áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình xcho ông Ph được ly hôn với
bà Tr.
[2.2]. Về nuôi con chung: Ông Ph Tr 02 người con chung Hoàng
Thị Phương A, sinh ngày 19-01-2010 và Hoàng Gia Đ, sinh ngày 19-4-2014.
Trước đây ông Ph nguyện vọng nuôi dưỡng con chung Hoàng Gia Đ
tuy nhiên ngày 14-02-2025, ông Ph đã có đơn xin rút li yêu cầu và đồng ý để
Tr đưc quyền nuôi dưỡng 02 người con chung.
Hiện 02 người con chung của ông Ph và bà Tr đã trên 07 tuổi và có nguyện
vọng được sống với Tr. Xét thấy, từ khi ông Ph Tr ly thân cho đến nay
thì 02 người con chung do Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó, cần áp dụng khoản
2 Điều 81 của Luật Hôn nhân gia đình giao 02 con chung cho Tr được
quyền nuôi dưỡng, ghi nhận stự nguyện của Tr không yêu cầu ông Ph cấp
dưỡng nuôi con chung.
[2.3]. Về chia tài sản chung, nợ chung: Ông Ph Tr không yêu cầu
nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
[2.4]. Về án phí: Ông Ph phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm (DSST) đối với yêu cầu ly hôn.
[3]. Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu
Đức tại phiên tòa về thủ tục tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án sở
nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4
Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Hoàng Tấn Ph Nguyễn Thị
Thùy Tr.
5
2. Về nuôi con chung: Ông Ph Tr 02 người con chung Hoàng Thị
Phương A, sinh ngày 19-01-2010 và Hoàng Gia Đ, sinh ngày 19-4-2014;
Giao con chung Hoàng Thị Phương A, sinh ngày 19-01-2010 Hoàng
Gia Đ, sinh ngày 19-4-2014 cho Nguyễn Thị Thùy Tr trực tiếp nuôi dưỡng.
Ghi nhận sự tnguyện của Nguyễn Thị Thùy Tr không yêu cầu ông Hoàng
Tấn Ph cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông Hoàng Tấn Ph quyền, nghĩa v thăm nom con chung mình
không trực tiếp nuôi dưỡng không ai được quyền cản trở.
Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức quy
định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình, Tòa án thể quyết định
thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về chia tài sản chung, nợ chung: Ông Hoàng Tấn Ph Nguyễn Thị
Thùy Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Ông Hoàng Tấn Ph phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) án phí DSST đối với yêu cầu ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm
ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) đã nộp tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Châu Đức theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0001016 ngày 03 tháng 6 năm 2024; ông Hoàng Tấn Ph đã nộp xong án phí
DSST.
Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
-TAND tỉnh BR-VT;
-VKSND H.Châu Đức;
-Chi cục THADS H.Châu Đức;
-UBND xã C;
-Các đương sự;
-Lưu HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Lê Thị Thanh Nga
Tải về
Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất