Bản án số 17/2024/HS-ST ngày 22-03-2024 của TAND TP. Tam Điệp (TAND tỉnh Ninh Bình) về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
-
Bản án 17/2024/HS-ST Ninh Bình
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án 17/2024/HS-ST Ninh Bình
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 17/2024/HS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 17/2024/HS-ST ngày 22-03-2024 của TAND TP. Tam Điệp (TAND tỉnh Ninh Bình) về tội tàng trữ trái phép chất ma túy |
---|---|
Tội danh: | 249.Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Tam Điệp (TAND tỉnh Ninh Bình) |
Số hiệu: | 17/2024/HS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/03/2024 |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ án: | Nguyễn Trung Ch phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP TỈNH NINH BÌNH ---------- Bản án số: 17/2024/HS-ST Ngày: 22 - 3 - 2024 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------- |
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH
BẢN ÁN 17/2024/HS-ST NGÀY 22/03/2024 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
Ngày 22 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tam Điệp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số: 16/2024/TLST - HS ngày 01 tháng 3 năm 2024 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2024/QĐXXST - HS ngày 11 tháng 3 năm 2024 đối với bị cáo:
1/ Nguyễn Trung Ch, sinh ngày 25 tháng 6 năm 1973 tại huyện Y, tỉnh Ninh Bình; Nơi cư trú: tổ 1, phường B, thành phố T, tỉnh Ninh Bình; Nghề nghiệp: lao động tự do; Trình độ văn hóa 10/10; dân tộc: Kinh; giới tính: nam; tôn giáo: không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Sơn Tr (đã chết) và con bà Trịnh Thị Kim L (đã chết); Bị cáo có vợ và có 01 con; Tiền án: không Tiền sự:
+ Quyết định số 06 ngày 04/02/2020 Công an phường B, thành phố T xử phạt vi phạm hành chính, phạt tiền 1.000.000 đồng, về hành vi: Sử dụng trái phép chất ma túy, đến nay chưa nộp phạt.
+ Quyết định số 01 ngày 21/12/2000 Công an phường B, thành phố T xử phạt vi phạm hành chính, phạt tiền 1.000.000 đồng, về hành vi: Sử dụng trái phép chất ma túy, đến nay chưa nộp phạt.
+ Ngày 4/6/2021, Tòa án nhân dân thành phố T ra Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thời hạn 24 tháng, chấp hành xong được cấp giấy chứng nhận ngày 09/6/2023.
Nhân thân:
+ Quyết định số 90 ngày 8/4/2003 của UBND thị xã T (nay là thành phố T) đưa vào cơ sở chữa bệnh, thời gian 12 tháng;
+ Quyết định số 09 ngày 20/3/2006 của UBND thị xã T (nay là thành phố T) đưa người nghiện ma túy vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, thời gian 24 tháng;
+ Quyết định số 621 ngày 05/9/2015 Công an thành phố T xử phạt vi phạm 2 hành chính, phạt tiền 1.500.000 đồng, về hành vi: Tàng trữ trái phép chất ma túy;
+ Quyết định số 134 ngày 15/5/2019 Công an phường Tr, thành phố T xử phạt vi phạm hành chính, phạt tiền 750.000 đồng, về hành vi: Sử dụng trái phép chất ma túy;
+ Quyết định số 38 ngày 7/8/2019 của UBND phường B áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường với thời hạn 03 tháng;
Bị bắt tạm giữ từ ngày 08/01/2024 đến ngày 15/01/2024 chuyển tạm giam.
Hiện đang bị tạm giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh Ninh Bình theo Lệnh tạm giam số 16 ngày 15/01/2024 của Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình (có mặt).
- Người chứng kiến: ông Lê Văn Ng, sinh năm 1979; (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Nguyễn Trung Ch là người sử dụng trái phép chất ma túy. Do có nhu cầu sử dụng ma túy, trưa ngày 08/01/2024 Ch đi bộ từ nhà đến khu vực Bệnh viện Chỉnh hình, thuộc tổ 2, phường Tr, thành phố T tìm mua ma túy để sử dụng. Khi cách cổng Bệnh viện Chỉnh hình khoảng 40 mét, Ch gặp một người đàn ông không quen biết, đang đứng một mình ở lề đường; qua nói chuyện Ch hỏi và mua được của người đàn ông 01 gói ma túy (Heroine) được bọc ngoài là giấy mềm màu trắng với giá 200.000 đồng. Sau khi mua được, Ch cầm gói ma túy ở tay phải rồi đi bộ về nhà, đến ngõ 63, đường Th, thuộc tổ 1, phường B, thành phố T, khi đang tìm chỗ để sử dụng ma túy, lúc đó khoảng 12 giờ 00 phút cùng ngày thì bị tổ công tác Công an thành phố T phát hiện đến yêu cầu kiểm tra Căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân, Ch không xuất trình được và khai tên Nguyễn Trung Ch. Tổ công tác hỏi Ch đang cầm đồ vật gì trên tay phải, Ch khai nhận đang cầm trên tay phải 01 gói ma túy Heroine vừa mua được của một người đàn ông không quen biết tại khu vực cổng Bệnh viện Chỉnh hình, mang theo để sử dụng cho bản thân và tự giác giao nộp cho tổ công tác. Tại chỗ, tổ công tác đã kiểm tra gói giấy mềm màu trắng do Ch giao nộp, là một gói được bọc bên ngoài bằng mảnh giấy mềm màu trắng, bên trong mảnh giấy mềm có 01 gói giấy màu trắng - đỏ; bên trong gói giấy màu trắng - đỏ có chất bột dạng cục màu trắng, Ch khai nhận là ma túy Heroine. Tại chỗ tổ công tác đã gói lại và niêm phong vào trong một phong bì giấy dán kín có chữ ký của Ch, người chứng kiến và cán bộ Công an. Sau đó, đưa Ch cùng vật chứng đã thu giữ về trụ sở công an thành phố T lập biên bản thu giữ và niêm phong vật chứng, biên bản bắt người phạm tội quả tang.
Tại Công an thành phố Tam Điệp, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành phố T tiến hành mở niêm phong cân xác định khối lượng chất bột dạng cục màu trắng có trong gói giấy mầu trắng, đỏ thu giữ của Nguyễn Trung Ch là 0,20 gam, ký hiệu là M gửi giám định.
Tại bản kết luận giám định số: 146/KL -KTHS-MT ngày 13 tháng 01 năm 2024 của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Ninh Bình kết luận: Mẫu gửi giám định ký hiệu M có khối lượng 0,1908 gam, là ma túy, loại Heroine (Heroin).
Quá trình điều tra, bị cáo Nguyễn Trung Ch đã thành khẩn khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình.
Tại bản Cáo trạng số 19/CT - VKS ngày 28 tháng 02 năm 2024 của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình đã truy tố bị cáo Nguyễn Trung Ch ra trước Tòa án nhân dân thành phố Tam Điệp để xét xử về tội: “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo điểm c khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình sự.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tam Điệp tại phiên tòa sau khi phân tích đánh giá tính chất vụ án, xem xét hậu quả do hành vi phạm tội mà bị cáo gây ra, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, quan điểm truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử: tuyên bố bị cáo Nguyễn Trung Ch phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.
- Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 249, điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
Xử phạt bị cáo Nguyễn Trung Ch từ 19 (mười chín) đến 22 (hai mươi hai) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày bắt tạm giữ bị cáo là ngày 08/01/2024.
- Về xử lý vật chứng và các biện pháp tư pháp:
Áp dụng điểm a, c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự, điểm a, c khoản 2, Điều 106 của Bộ luật Tố tụng Hình sự - Tịch thu tiêu hủy:
+ 01 (một) phong bì giấy dán kín mép niêm phong còn nguyên vẹn, bên ngoài ghi số: 146/KL - KTHS - MT; mẫu vật hoàn trả gồm M = 0,1254 gam là ma túy, loại Heroine; toàn bộ vỏ bao gói niêm phong;
+ 01 (một) phong bì giấy dán kín mép niêm phong còn nguyên vẹn, bên ngoài ghi vật chứng lưu kho: 01 mảnh giấy màu trắng -đỏ, có kích thước (8,1 x 8) cm;
+ 01 (một) mảnh giấy mềm màu trắng;
Trong quá trình điều tra, ông Lê Văn Ng trình bày: khoảng 12 giờ 00 phút ngày 08/01/2024 khi ông đang đi bộ bên phải đường ngõ 63, đường Th thuộc tổ 1, phường B, thành phố T thì thấy có các anh Công an thành phố T đến để kiểm tra đối với người đàn ông đang đứng một mình ở lề đường. Thấy vậy ông đi lại xem thì được lực lượng Công an mời chứng kiến việc kiểm tra người đàn ông. Tại đây ông thấy người đàn ông khai tên là Nguyễn Trung Ch, sinh năm 1973, trú tại tổ 1, phường B, thành phố T, ông thấy Ch tự nguyện giao nộp cho lực lượng Công an 01 gói giấy mềm màu trắng Ch khai nhận là Heroine. Lực lượng Công an kiểm tra gói mà Ch giao nộp là gói giấy mềm màu trắng, bên trong là lớp giấy màu trắng – đỏ, trong cùng là chất bột dạng cục màu trắng Ch khai nhận là ma túy Heroine rồi tiến hành niêm phong theo quy định của pháp luật. Sau đó lực lượng Công an đưa Ch và vật chứng về trụ sở Công an thành phố T tiến hành lập biên bản thu giữ niêm phong vật chứng và biên bản bắt người phạm tội quả tang. Tại cơ quan điều tra, lực lượng công an mở niêm phong cân xác định khối lượng chất bột dạng cục màu trắng, kiểm tra dấu vết trên thân thể của Nguyễn Trung Ch.
Trong quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo đã khai nhận hành vi bị truy tố như bản cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tam Điệp. Bị cáo không tranh luận với đại diện Viện kiểm sát về tội danh, hình phạt và nói lời sau 4 cùng xin Hội đồng xét xử xem xét xử phạt bị cáo mức án thấp nhất để yên tâm cải tạo sớm trở về với gia đình và xã hội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Lời khai của bị cáo tại phiên tòa phù hợp với biên bản bắt người phạm tội quả tang, phù hợp với lời khai của người chứng kiến, vật chứng đã thu giữ; Kết luận giám định số 146/KL -KTHS-MT ngày 13 tháng 01 năm 2024 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Ninh Bình cùng các tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử đã có đủ căn cứ để kết luận: hồi 12 giờ 00 phút, ngày 08/01/2024, tại ngõ 63, đường Th, thuộc tổ 1, phường B, thành phố T, Nguyễn Trung Ch có hành vi tàng trữ trái phép 0,1908 gam ma túy, loại Heroine với mục đích để sử dụng, bị tổ công tác Công an thành phố T phát hiện bắt quả tang đã đủ yếu tố cấu thành tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”, tội phạm và hình phạt được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình sự.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 249 “ Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
a) ...;
c) Heroin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
Hành vi phạm tội của bị cáo mang tính chất nghiêm trọng, nó không những đã trực tiếp xâm phạm đến sức khỏe của chính bản thân bị cáo mà còn ảnh hưởng đến trật tự trị an trên địa bàn thành phố T, gây bức xúc trong quần chúng nhân dân về tệ nạn xã hội nói chung và tệ nạn ma túy nói riêng. Mặt khác xâm phạm đến chính sách độc quyền quản lý của nhà nước đối với chất ma túy. Do đó cần phải xử lý nghiêm minh đối với bị cáo đồng thời góp phần phòng ngừa chung.
[2] Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: bị cáo Nguyễn Trung Ch không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: quá trình điều tra, truy tố và tại phiên tòa, bị cáo thành khẩn khai báo, đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
[3] Về nhân thân: bị cáo Nguyễn Trung Ch có nhân thân rất xấu đã 5 lần bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy và 03 lần bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
[4] Xét tính chất hành vi phạm tội, khối lượng và loại chất ma túy mà bị cáo tàng trữ, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và nhân thân của bị cáo. Hội đồng xét xử thấy cần phải áp dụng một mức hình phạt nghiêm khắc, tương xứng với hành vi phạm tội của bị cáo và phải cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội một thời gian đủ nghiêm để giáo dục cải tạo bị cáo thành công dân có ích cho xã hội.
5 [5] Về hình phạt bổ sung: bị cáo Nguyễn Trung Ch tàng trữ ma túy để sử dụng không nhằm mục đích kiếm lời. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định không áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đối với bị cáo Nguyễn Trung Ch.
[6] Về nguồn gốc số ma túy loại Heroine thu giữ của bị cáo Nguyễn Trung Ch, Ch khai nhận mua được của một người đàn ông ở gần cổng Bệnh viện Chỉnh hình thuộc tổ 2, phường Tr, thành phố T. Do Ch không biết họ tên, tuổi, địa chỉ của người đàn ông đó, do vậy cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố T không có cơ sở để điều tra, xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật.
[7] Về xử lý vật chứng và các biện pháp tư pháp:
Đối với 01 (một) phong bì giấy dán kín mép niêm phong còn nguyên vẹn, bên ngoài ghi số: 146/KL - KTHS - MT; mẫu vật hoàn trả gồm M = 0,1254 gam là ma túy, loại Heroine; toàn bộ vỏ bao gói niêm phong; 01 (một) phong bì giấy dán kín mép niêm phong còn nguyên vẹn, bên ngoài ghi vật chứng lưu kho: 01 mảnh giấy màu trắng – đỏ, có kích thước (8,1 x 8) cm; 01 (một) mảnh giấy mềm màu trắng cần tịch thu tiêu hủy là phù hợp với điểm a, c khoản 1 Điều 47 của Bộ luật Hình sự; điểm a, c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Tố tụng Hình sự.
[8] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan cảnh sát điều tra, Điều tra viên và Viện kiểm sát, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo và những người tham gia tố tụng khác không ai có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, Quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng và những người tiến hành tố tụng. Do đó các hành vi, Quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng và những người tiến hành tố tụng đã thực hiện là hợp pháp.
[9] Bị cáo bị kết án nên phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự và điểm a, khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[10] Bị cáo có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
- Căn cứ điểm a, c khoản 1 Điều 47 của Bộ luật Hình sự, điểm a, c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Tố tụng Hình sự:
- Căn cứ khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự và điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1/ Tuyên bố: bị cáo Nguyễn Trung Ch phạm tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Trung Ch 21 (hai mươi mốt) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày bắt tạm giữ bị cáo là ngày 08 tháng 01 năm 2024 2/ Về xử lý vật chứng và các biện pháp tư pháp:
- Tịch thu tiêu hủy:
+ 01 (một) phong bì giấy dán kín mép niêm phong theo đúng quy định pháp luật còn nguyên vẹn, bên ngoài ghi số: 146/KL - KTHS - MT; vụ Nguyễn Trung Ch, sinh năm 1973, cất giấu trái phép chất ma túy, xảy ra ngày 08/01/2024 tại phường B, thành phố T, tỉnh Ninh Bình; mẫu vật hoàn trả gồm M = 0,1254 gam là ma túy, loại Heroine; toàn bộ vỏ bao gói niêm phong;
+ 01 (một) phong bì giấy dán kín mép niêm phong theo đúng quy định pháp luật còn nguyên vẹn, bên ngoài ghi vật chứng lưu kho: 01 mảnh giấy màu trắng – đỏ, có kích thước (8,1 x 8) cm;
+ 01 (một) mảnh giấy mềm màu trắng;
Những vật chứng trên Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành phố T đã chuyển cho Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T theo biên bản giao nhận vật chứng ngày 29 tháng 02 năm 2024 giữa Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành phố T và Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T.
3/Về án phí:
Buộc bị cáo Nguyễn Trung Ch phải chịu 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm để nộp ngân sách nhà nước.
Án xử công khai sơ thẩm bị cáo có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: - Sở tư pháp - TAND tỉnh Ninh Bình; - VKSND tỉnh Ninh Bình - VKSND TP. Tam Điệp; - Cơ quan CSĐT Công an TP. T - Cơ quan THAHS Công an TP. T; - Chi cục THADS TP. Ta; - Bị cáo; - Lưu: hồ sơ, văn phòng. |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM (Đã ký) Vũ Ngọc Tú
|
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!