Bản án số 161/2025/DS-ST ngày 17/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 161/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 161/2025/DS-ST ngày 17/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 161/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty trách nhiệm hữu hạn D khởi kiện yêu cầu ông Trần Văn T trả tiền mua thuốc, thức ăn, vật tư nuôi thuỷ sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

-1-
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 161/2025/DS-ST
Ngày 17-6-2025
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán
tài sản.
COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Việt Triều.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Vũ Minh Hoàng.
Ông Nguyễn Ngọc Sơn.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Quang Nhật - Là Thư Tòa án nhân
dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 17 tháng 6 năm 2025 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số 141/2025/TLST-DS ngày 11 tháng 03 năm
2025 về việc “tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 154/2025/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 5 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn D.
Địa chỉ: Số A, đường N, Khóm A, Phường H, thành phố C, tỉnh
Mau.
Người đại diện theo pháp luật: Đoàn Như M - Giám đốc, trú tại: Số
A, đường N, Khóm A, Phường H, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Quách Trọng P, sinh năm 1981, trú
tại: Khóm B, thị trấn C, huyện C, tỉnh Mau (văn bản uỷ quyền ngày 28
tháng 02 năm 2025) (có mặt).
- Bị đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1970.
Địa chỉ cư trú: Ấp G, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Công ty trách
nhiệm hữu hạn D (gọi tắt Công ty D) trình bày: Công ty D hợp tác mua
-2-
bán thức ăn thuỷ sản, thuốc thú y thuỷ sản và nguyên liệu nuôi trồng thuỷ sản.
Sau nhiều lần công ty D trao đổi mua bán, đến 29 tháng 4 năm 2017 đối
chiếu công nthì ông T đã thiếu Công ty D tổng số tiền 1.902.236.000 đồng.
Công ty D đã nhiều lần gặp yêu cầu ông T trả tiền nhưng ông T không trả
tiền cho Công ty D. Công ty D yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông T trả cho
Công ty D số tiền 1.902.326.000 đồng. Tại phiên toà ông Quách Trọng P
người đại diện hợp pháp của Công ty D thay đổi nội dung khởi kiện, theo đơn
khởi kiện Công ty D yêu cầu ông Trần Văn T trả stiền 1.902.326.000 đồng,
nay ông P đại diện Công ty D yêu cầu ông Trần Văn T trả số tiền
1.782.452.900 đồng.
- Bị đơn ông Trần Văn T đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ vụ
án các văn bản tố tụng nhưng ông T vắng mặt không do không cung
cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của Công ty D.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Công ty trách nhiệm hữu hạn D khởi kiện yêu
cầu ông Trần Văn T trả tiền mua thuốc, thức ăn, vật tư nuôi thuỷ sản. Do đó,
đây tranh chấp dân sự về việc Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”
theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Ttụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh
Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Trần Văn T bị đơn đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt
không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt
ông Trần Văn T.
[3] Tại phiên toà ông P đại diện nguyên đơn thay đổi nội dung yêu cầu
khởi kiện, chỉ u cầu ông Trần Văn T trả cho công ty D số tiền
1.782.452.900 đồng. Xét thấy, việc thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện của
đại diện nguyên đơn không vượt qnội dung yêu cầu khởi kiện ban đầu của
nguyên đơn nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Tại phiên tòa ông Quách Trọng P đại diện Công ty D cho rằng ông
Trần Văn T mua thuốc, thức ăn, vật nuôi thuỷ sản n nợ Công ty D
tổng cộng 1.782.452.900 đồng thể hiện tại các giấy xác nhận nợ ngày 24
tháng 11 năm 2015 nợ số tiền 789.289.900 đồng giấy xác nhận nợ ngày 28
tháng 7 năm 2016 nợ số tiền 993.163.000 đồng. Ông P đại diện Công ty D
yêu cầu ông Trần Văn T trả cho công ty D số tiền 1.782.452.900 đồng. Đối
với ông Trần Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và
các văn bản tố tụng để hòa giải xét xử nhưng ông Trần Văn T không cung cấp
lời khai cho a án không ý kiến đối với yêu cầu của Công ty D. Theo
các giấy nhận nợ ngày 24 tháng 11 năm 2015 giấy nhận nợ ngày 28 tháng
7 năm 2016 do Công ty D cung cấp chữ chữ viết tên của ông Trần
Văn T thể hiện ông T nợ Công ty D tổng số tiền 1.782.452.900 đồng nên
-3-
Công ty D yêu cầu ông T trả số tiền 1.782.452.900 đồng có cơ sở nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí: Do yêu cầu của ng ty D được chấp nhận nên Công ty
D không phải chịu án phí, Công ty D đã nộp tạm ứng án phí s tiền
59.951.118 đồng được nhận lại. Ông Trần Văn T nghĩa vnộp án phí dân
sự sơ thẩm là 65.473.587 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 430 và Điều 440 của Bộ luật Dân sự khoản 2
Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty trách nhiệm hữu hạn D.
Buộc ông Trần Văn T nghĩa vụ trả cho Công ty trách nhiệm hữu hạn D số
tiền 1.782.452.900 đồng (một tỷ bảy trăm tám mươi hai triệu bốn trăm năm
mươi hai ngàn chín trăm ngàn đồng).
Kể tngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong,
tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
Công ty trách nhiệm hữu hạn D không phải chịu án phí, Công ty trách
nhiệm hữu hạn D đã nộp tiền tạm ứng án phí 59.951.118 đồng (năm mươi
chín triệu chín trăm năm mươi mốt ngàn một trăm mười tám đồng) theo biên
lai thu tiền số 0003898 ngày 06 tháng 3 năm 2025 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Phú Tân; Công ty trách nhiệm hữu hạn D được nhận lại khi bản
án có hiệu lực pháp luật.
Buộc ông Trần Văn T phải nộp án phí dân sự thẩm gngạch
65.473.587 đồng (sáu mươi lăm triệu bốn trăm bảy mươi ba ngàn năm trăm
tám mươi bảy đồng).
Án xử thẩm, Công ty trách nhiệm hữu hạn D quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Trần Văn T
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được tống đạt theo quy định của pháp luật.
-4-
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau;
- Chi cục Thi hành án huyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Việt Triều
Tải về
Bản án số 161/2025/DS-ST Bản án số 161/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 161/2025/DS-ST Bản án số 161/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất