Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 18/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 18/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 10 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 15/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà Lê Thị G yêu cầu ly hôn với ông Lê Tấn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 10 – ĐỒNG NAI
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 18 - 8 - 2025
V/v: Ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10 – ĐỒNG NAI
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Minh Hải
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Quốc Vượng
Bà Trương Thị Ngọc Linh
Thư phiên tòa: Ông Cao Trọng Lợi Thư Tòa án nhân dân khu vực 10
Đồng Nai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân n khu vực 10 Đồng Nai tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thanh Thùy Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 8 năm 2025 tại trụ sTòa án nhân dân khu vực 10 Đồng Nai
xét xử thẩm, công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 85/2025/TLST-
HNGĐ ngày 19 tháng 5 năm 2025 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 12/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 29/7/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10
Đồng Nai giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Lê Thị G, sinh năm 1969
Địa chỉ: Tổ A, thôn A, xã T, tỉnh Đồng Nai. Vắng mặt
- Bị đơn: Ông Lê Tấn T, sinh năm 1968.
Địa chỉ: Tổ A, thôn A, xã T, tỉnh Đồng Nai. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, Bản trình bày ý kiến đơn xin vắng mặt ngày 02/6/2025,
nguyên đơn bà Lê Thị G trình bày:
G với ông T sau thời gian tự nguyện tìm hiểu thì tự nguyện về chung sống
với nhau từ năm 1987 nhưng không đăng kết hôn. Vợ chồng chung sống hạnh
phúc cho đến năm 2019 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn
do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên xảy ra tranh cãi, không còn
sự quan tâm lo lắng cho nhau, làm cho cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc.
2
Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể sống chung được nữa nên G
khởi kiện yêu cầu xác định G với ông Lê Tấn T không phải là vợ chồng.
Hai vợ chồng có 03 con chung tên Văn T1, sinh năm 1988; Lê Văn T2 sinh
năm 1991 Thanh T3 sinh năm 1993. Khi ly n, cả 03 con chung đã trưởng
thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Không tài sản chung, không nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 09/6/2025, bị đơn ông Lê T4 ấn T trình bày:
Ông T với bà G sống chung với nhau từ năm 1987 nhưng không đăng kết
hôn. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên
xảy ra tranh cãi, không còn squan tâm lo lắng cho nhau, làm cho cuộc sống vợ
chồng không hạnh phúc. Nay G yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng,
ông T đồng ý.
Hai vợ chồng có 03 con chung tên Văn T1, sinh năm 1988; Lê Văn T2 sinh
năm 1991 Thanh T3 sinh năm 1993. Khi ly hôn, cả 03 con chung đã trưởng
thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết
Tự thỏa thuận về tài sản chung, không nợ chung nên không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát phát biểu như sau:
Về ttụng: Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy định của Luật Tố tụng dân sự về
việc thu thập chứng cứ, giải quyết vụ án từ khi nhận đơn, thụ vụ án đến trước khi
Hội đồng xét xử m phiên toà. Tại phiên toà, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy
định của Luật Tố tụng dân sự. Các đương sự đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ
theo quy định.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: G khởi kiện yêu cầu xác định không phải v
chồng với ông Tấn T nơi trú tại xã T, tỉnh Đồng Nai. Đây vụ án ly hôn
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 10 Đồng Nai theo khoản
1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Điều
1 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, luật tố tụng hành
chính, luật tư pháp người chưa thành niên, luật phá sản luật hòa giải, đối thoại tại
Tòa án.
3
G, ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt, đơn xin xét
xử vắng mặt. Áp dụng khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt bà G, ông T.
[2] Về nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: theo lời khai của các bên, G với ông T chung sống
với nhau nhưng không đăng kết hôn theo quy định tại Điều 8, 9 Luật Hôn nhân và
Gia đình. Căn cứ Điều 9, Điều 14 Luật Hôn nhân Gia đình thì quan hệ hôn nhân
giữa bà G với ông T không hợp pháp, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ
chồng. G yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng với ông T là căn cứ,
được chấp nhận.
Về con chung: G, ông T khai cả 03 con chung Văn T1, sinh năm 1988;
Văn T2 sinh năm 1991 Thanh T3 sinh năm 1993 đều đã trưởng thành,
không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
Về tài sản chung: Đương sự khai không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
Về nợ chung: Các đương sự khai không có, không yêu cầu giải quyết nên
không xem xét.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy
định.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với nhận định
của Hội đồng xét xử, được chấp nhận.
Vì các lẽ nêu trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147;
Điều 228; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, luật tư pháp người chưa thành niên,
luật phá sản và luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Căn cứ Điều 39 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ các Điều 9, 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội
2. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về quan hhôn nhân: Tuyên bố không công nhận Thị G ông Tấn
T là vợ chồng.
02 Con chung đã trưởng thành, đương sự không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
Đương sự không yêu cầu giải quyết tài sản chung nên không xem xét
4
Đương sự khai không nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên không xem
xét giải quyết.
Án phí thẩm: Lê Thị G chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn
nhân và gia đình sơ thẩm, khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí G đã nộp theo Biên lai
thu số 0005872 ngày 19/5/2025 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Hớn Quản,
tỉnh Bình Phước.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc kt
ngày bản án được niêm yết theo quy định./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND khu vực 10 Đng Nai;
- THADS tỉnh Đồng Nai;
- Các đương sự;
- Lưu HS;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Thị Minh Hải
Tải về
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất