Bản án số 140/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 140/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 140/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 140/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Lý Trung K yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà Hồ Thị B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

-1-
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 140/2025/HNGĐ-ST
Ngày 27-6-2025
“V/v ly hôn
COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Việt Triều.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đào Việt Khái.
Ông Nguyễn Minh Trọn.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Quang Nhật Thư Tòa án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 27 tháng 6 năm 2025 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số 169/2025/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 05
năm 2025 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
115/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lý Trung K, sinh năm 1967 (xin vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Khóm F, thị trấn C, huyện P, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Bà Hồ Thị B, sinh năm 1966 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Khóm F, thị trấn C, huyện P, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 08 tháng 5 năm 2025 nguyên đơn ông
Trung K1 trình bày: Vào năm 1993, ông Hồ Thị B tự nguyện chung
sống với nhau, đến năm 2002 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn C,
huyện P, tỉnh Mau. Thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau rất hạnh
phúc, sau thời gian chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan
điểm. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân đã không còn hạnh phúc, tình cảm
không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được. Ông yêu cầu
-2-
Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với Hồ Thị B. Trong quá trình
chung sống ông B 04 người con chung tên Kim C, sinh năm
1993, Kim N, sinh năm 1995, Kim N1, sinh năm 1997 Kim T,
sinh năm 2000; con chung đã trưởng thành và có đầy đủ khả năng lao động để
nuôi sống bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản chung tự
thoả thuận và không có nợ chung nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Đối với Hồ Thị B bđơn đã được Tòa án tống đạt hợp lthông
báo thụ lý và các văn bản tố tụng nhưng bà B vắng mặt và không cung cấp lời
khai cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Trung K yêu cầu Tòa án giải quyết cho
ly hôn với bà Hồ Thị B. Do đó, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc
Ly hôn” nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa
án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Trung K nguyên đơn đã
đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, theo quy định tại khoản 1 Điều 228
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Trung K. Hồ
Thị B bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ
hai nhưng vẫn vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự,
Tòa án xét xử vắng mặt bà Hồ Thị B.
[3] V quan hệ hôn nhân: Ông Lý Trung K Hồ Thị B tự nguyện
chung sống với nhau vào năm 1993 đến năm 2002 đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân thị trấn C, huyện P, tỉnh Mau theo giấy chứng nhận két hôn số
430/2002. Do đó, hôn nhân của ông Trung K Hồ Thị B hợp pháp
được pháp luật bảo vệ. Ông K yêu cầu ly hôn với B cho rằng vợ chồng
đã mâu thuẫn trầm trọng. Tòa án đã thông báo thụ vụ án, Quyết định đưa
vụ án ra xét xử triệu tập hợp lệ Hồ Thị B nhiều lần để tham gia xét xử
nhưng bà B vắng mặt không có ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của ông K. Ông
K cho rằng trong quá trình chung sống vợ chồng bất đồng quan điểm, cuộc
sống vợ chồng không còn hạnh phúc, ông không còn tình cảm với B. Điều
này cho thấy vợ chồng không còn thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau
nên tình trạng hôn nhân giữa ông Trung K với Hồ Thị B đã trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó,
-3-
Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu của ông Trung K về việc yêu cầu ly
hôn với bà Hồ Thị B.
[4] Về con chung: Trong qtrình chung sống ông Trung K
Hồ Thị B 04 người con chung tên Kim C, sinh năm 1993, Lý Kim N,
sinh năm 1995, Lý Kim N1, sinh năm 1997 và Lý Kim T, sinh năm 2000; con
chung của ông K, B đã trưởng thành đầy đủ khả năng lao động để
nuôi sống bản thân nên không xem xét.
[5] Về tài sản chung, nợ chung ông Trung K, Hồ Thị B không
yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.
[6] Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình thẩm ông Trung K
phải chịu 300.000đ, ông K đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ được chuyển
thu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều
39, Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271 Điu 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 51; Điều 53 và Điều 56 của Luật hôn nhân gia
đình;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Lý Trung K và bà Hồ Thị
B.
2. Về án phí: Ông Lý Trung K phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000đ theo biên lai thu tiền số 0004105 ngày 12 tháng 05 năm 2025 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; ông Lý Trung K đã nộp đủ án phí.
Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
mười lăm ngày kể tngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 9
-4-
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau;
- Chi cục thi hành án huyện Phú Tân, tỉnh Cà
Mau;
- UBND thị trấn Cái Đôi Vàm, huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Việt Triều
Tải về
Bản án số 140/2025/HNGĐ-ST Bản án số 140/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 140/2025/HNGĐ-ST Bản án số 140/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất