Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 24/02/2025 của TAND huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 24/02/2025 của TAND huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thống Nhất (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 14/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Dung - Hào ly hôn tranh chấp nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN THỐNG NHẤT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 14/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24-02-2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Thị Lan
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Chúc Ngân
Ông Nguyễn Thành Lam
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Thu Thảo Thư Tòa án nhân dân
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai tham
gia phiên tòa: Lê Thị Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 02 năm 2025, tại Hội trường B - Tòa án nhân dân huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai ván dân sthụ số: 61/
2024/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 10 năm 2024, vviệc Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 02 tháng 01 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa s 16/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: ChVăn Thị D, sinh năm 1977; Địa chỉ: Tổ 4, ấp H, H,
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
(Vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Bùi Thanh H, sinh năm 1981; Địa chỉ: T4, ấp H, H,
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. (Vắng mặt)
3. Người làm chứng:
- ThT, sinh năm 1955; Địa chỉ: T14, ấp H, Hưng Lộc, huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- ChBùi ThYến N, sinh năm 2001; Địa chỉ: T4, ấp H, xã Hưng Lộc,
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
(Bà T, chị N vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện đề ngày 23 tháng 10 năm 2024 trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn - chị Văn Thị D trình bày:
Vquan hệ hôn nhân: Chị Văn Thị D anh Bùi Thanh H quen biết, tìm
hiểu nhau khoảng 01 năm thì tnguyện kết hôn, anh H chị D được UBND
Hưng Lộc, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào
ngày 27/5/2002. Đây là hôn nhân lần đầu của chị D.
Sau khi kết hôn, vợ chồng chị D sinh sống gia đình nhà chồng tại địa chỉ
ấp Hưng Nghĩa, Hưng Lộc, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Đến khoảng
năm 2006 thì chị D anh H dọn ra riêng tại địa chỉ tổ 4, ấp Hưng Thạnh,
Hưng Lộc, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
Sau khi kết hôn, cuộc sống của vợ chồng chị D vẫn hạnh phúc. Tuy nhiên,
đến năm 2005 thì chị Danh H bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân
chủ yếu xuất phát từ việc vợ chồng anh H có bản tính gia trưởng, thường hay nóng
tính hành vi chửi bới, đánh đập, bạo hành gia đình đối với chị D. Ngoài ra,
anh H không lo làm ăn chăm lo cho gia đình, vợ con, cuộc sống gia đình một mình
chị D phải gánh vác. Mâu thuẫn vợ chồng phía gia đình hai bên và nội bộ trong gia
đình (trong đó các con của chị D) đều nắm được. thương con còn nhỏ nên
chị D luôn chịu đựng để vchồng hội hàn gắn tình cảm. Tuy nhiên, anh H
vẫn không thay đổi mà ngày càng quá đáng hơn. Từ tháng 9/2024, mặc dù chị D và
anh H còn sống chung nhà nhưng vợ không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Nay
nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị D yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị
D được ly hôn với anh Bùi Thanh H.
- Về con chung: Vợ chồng 03 con chung là các cháu Bùi Thị Yến N, sinh
ngày 16/9/2001; cháu Bùi Thị Yến N, sinh ngày 16/9/2001 cháu Bùi Văn Gia
H, sinh ngày 22/5/2010, hiện các con đều đang sống chung với vchồng chị D.
Khi ly hôn, chị D yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục cháu Hiệp. Chị D không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Đối với cháu Như và cháu Nhi đã thành niên khnăng lao động nên
chD không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị Văn Thị D khai không và không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn - anh Bùi Thanh H vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai phát
biểu quan điểm:
- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi
thụ lý vụ án được thực hiện đúng với quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, mặc đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng cả
nguyên đơn bị đơn đều không đến tham dự (nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng
mặt; bị đơn vắng mặt không rõ lý do) nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt các đương sự.
- Về nội dung vụ án:
3
+ Vquan hhôn nhân: Đnghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, cho chị Văn Thị D và anh Bùi Thanh H được ly hôn.
+ Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Bùi Văn Gia Hiệp,
sinh ngày 22/5/2010 cho chị D được tiếp tục trông nom, chăm c, nuôi dưỡng
giáo dục. Tạm thời anh H không phải cấp dưỡng nuôi con do chị D không yêu cầu.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét.
+ Về án phí: Chị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục hay bổ sung gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Nguyên
đơn yêu cầu ly hôn và tranh chấp về người trực tiếp nuôi con chung với bị đơn, căn
cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp trong vụ án này Ly hôn, tranh chấp về nuôi con. Theo kết quả xác
minh, hiện bị đơn đang trú tại Hưng Lộc, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất,
tỉnh Đồng Nai theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về việc xét xử vắng mặt các đương sự: Tại phiên tòa, mặc đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng nguyên đơn bị đơn đều vắng mặt
(nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn vắng mặt không rõ lý do). Căn cứ
khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về nội D vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Văn Thị D anh Bùi Thanh H tiến tới hôn
nhân trên sở tự nguyện, đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân Hưng
Lộc, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày
27/5/2002, căn cứ Điều 9, Điều 10 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 đây được
xem là hôn nhân hợp pháp.
Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, nhận thấy: Chị D xác định tình cảm
vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ không có, chDanh H mặc dù còn sống
chung nhà nhưng vợ chồng đã sống ly thân nhau tkhoảng tháng 09/2024 đến nay,
vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ cùng nhau chia sẻ công việc
trong gia đình. Do quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn nhưng chị D anh H
đều không trình báo nên chính quyền địa phương không nắm được mâu thuẫn giữa
các bên, tuy nhiên lời khai của chị D mặc không được anh H thừa nhận nhưng
phù hợp với tài liệu, chứng cứ trong hvụ án như lời khai của người làm
chứng bà Lê Thị T:“... Trong quá trình chung sống, giữa anh H và chD cũng có
xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân xuất phát tviệc anh H thương v con nên
4
thường xuyên ghen tuông vô cvà có hành vi bạo lực gia đình đối với chD khiến
vchồng thường xuyên cãi vả. Ngoài ra, chD còn gây nnần khiến anh H phi
gánh vác vmặt kinh tế và trnthay ch người làm chứng ch Bùi Th
Yến N: Trong quá trình chung sống, giữa ba mẹ tôi thường xuyên phát sinh
nhiều mâu thuẫn, cãi vnhau, thậm chí có lần tôi còn thấy ba có hành vi bạo hành
gia đình với mẹ tôi. Sự việc này chỉ gia đình nhà tôi nắm được không trình
báo chính quyền địa phương. Nguyên nhân của việc mâu thuẫn xuất phát tviệc
ba tôi không lo làm ăn, thường xuyên chơi bời với bạn bè, không quan tâm chăm lo
gia đình, vợ con bản tính gia trưởng. Sau mỗi lần mẹ tôi khuyên nhủ thì ba
lại có hành vi xúc phạm và bạo lực gia đình đối với mẹ. Mặc dù hiện nay ba và mẹ
còn sống chung nhà, tuy nhiên, cả hai đã sống ly thân nhau khoảng 03 tháng nay
(khoảng từ tháng 09/2024 đến nay) không còn quan tâm, nói chuyện nhau nữa.
Ba tôi thường xuyên bỏ nhau đi chơi đến chiều mới về…”. Mặt khác, trong quá
trình giải quyết vụ án Tòa án đã nhiều lần tổ chức hòa giải nhưng anh H đều không
đến thể hiện việc anh H không có thiện chí hàn gắn tình cảm với chị D.
Từ các phân tích trên, xét mâu thuẫn giữa chị D anh H đã trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly
hôn của chị D là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014 n được chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Chị D anh H ba con chung các cháu Bùi Thị
Yến Như, sinh ngày 16/9/2001; cháu Bùi Thị Yến Nhi, sinh ngày 16/9/2001
cháu Bùi Văn Gia Hiệp, sinh ngày 22/5/2010.
Xét yêu cầu của nguyên đơn: Lời khai của nguyên đơn xác định: “... Hiện
các con chung đều đang sống cùng vchồng chD ...”. Đồng thời, tại Biên bản
lấy ý kiến con chung ngày 14/11/2024, cháu Bùi Văn Gia Hiệp có trình bày:
“…Nếu ba mẹ cháu không còn sống chung nvới nhau nữa thì nguyện vọng của
cháu là được tiếp tục sống cùng mvì mluôn quan tâm, chăm sóc thương yêu
chúng cháu…”. Như vậy, hiện các con chung đang sống cùng với chị D chị D
đảm bảo điều kiện chăm sóc cho con chung. Do đó, để đảm bảo điều kiện phát
triển bình thường, khỏe mạnh về thể chất tinh thần, không làm xáo trộn cuộc
sống hiện tại của con trẻ, Hội đồng xét xử xét cần giao cháu Hiệp cho chị D trực
tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.
Đối với cháu Bùi ThYến NBùi ThYến N hiện nay đã thành niên và có
khả năng lao động nên Toà án không đặt ra xem xét giải quyết.
[2.3] Về cấp dưỡng: Chị D hiện nơi ở, công việc thu nhập ổn định, đủ
điều kiện để chăm sóc cho con chung. Mặc dù đã được Tòa án giải thích pháp luật
về nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng chị D không yêu cầu nên tạm thời anh H không phải
cấp dưỡng nuôi con.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị D xác định không nợ chung tài
sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; anh H vắng mặt n không ý
kiến trình bày nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Trường hợp các đương
sự không tự thỏa thuận yêu cầu thì được quyền liên hệ với Tòa án thẩm
quyền để khởi kiện bằng một ván khác.
5
[3] Về án phí: Ch Văn Thị D phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy
định.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất về
đường lối giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp
nhận.
[5] Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự được quyền kháng cáo bản án
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 238; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 9, Điều 10, Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2000;
Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Điều 84 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - chị Văn Thị D.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Văn Thị D và anh Bùi Thanh H được ly hôn.
2. Về con chung:
2.1. Giao cháu Bùi Văn Gia H, sinh ngày 22/5/2010 cho chị Văn Thị D được
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
2.2 Anh Bùi Thanh H được quyền thăm nom con chung không ai được cản
trở. lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng nuôi con.
2.3 Tạm thời anh Bùi Thanh H không phải cấp dưỡng nuôi con do chị Văn
Thị D không yêu cầu.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Văn Thị D phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ từ tiền tạm ứng án phí sang nộp án phí theo biên
lai thu số 0008255 ngày 23 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân s
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. ChVăn Thị D đã nộp đủ án phí dân ssơ
thẩm.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
6
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND huyện Thống Nhất;
- CC THADS huyện Thống Nhất;
- UBND xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất;
(GCNKH số 44/2002)
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Lan
Tải về
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất