Bản án số 126/2025/HNGĐ-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 126/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 126/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 126/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 126/2025/HNGĐ-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau |
Số hiệu: | 126/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà T yêu cầu ly hôn với ông C |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CÀ MAU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 126/2025/HNGĐ-ST
Ngày 25 – 6 – 2025
Về việc xin ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có :
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Kim Oanh
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Đoàn Thị Bẩy
Ông Nguyễn Thành Đương
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Minh Đát - là Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
Thành phố Cà Mau tỉnh Cà Mau.
Ngày 11 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh
Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 198/2025/TLST-HNGĐ ngày 02
tháng 4 năm 2025 về việc xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
139/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Từ Thị Cẩm T, sinh năm 1997 (có mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã T, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Trần Văn C, sinh năm 1986 (vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã T, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện và trình bày của bà Từ Thị Cẩm T trong quá trình giải quyết
vụ án, được bổ sung tại phiên tòa thể hiện:
Về hôn nhân, bà và ông Trần Văn C đăng ký kết hôn với nhau vào ngày
22/8/2016 tại Ủy ban nhân dân xã T, thành phố C, tỉnh Cà Mau, số Giấy chứng nhận
kết hôn 67/2016. Trong quá trình chung sống đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, do
vợ chồng bất đồng quan điểm, không hợp nhau, ông C không tôn trọng, thường xúc
phạm bà, vợ chồng đã ly thân hơn một năm nay, mỗi người đều có cuộc sống riêng,
không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Nay xét thấy cuộc sống không hạnh phúc, không
thể tiếp tục sống chung nên bà yêu cầu ly hôn với ông C.
2
Về con chung, bà và ông C có 01 con chung tên là Trần Gia B, sinh ngày
28/6/2017, hiện nay con đang sống với ông C. Khi ly hôn, bà tiếp tục giao con chung
cho ông C trực tiếp nuôi, bà cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ cho đến khi
con đủ 18 tuổi, định kỳ cấp dưỡng hàng tháng, thời gian cấp dưỡng bắt đầu kể từ ngày
bản án có hiệu lực pháp luật.
Về tài sản chung: Bà xác định không có.
Về nợ chung: Bà xác định không có.
Đối với ông Trần Văn C đã được tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý về nội dung
yêu cầu khởi kiện của bà Từ Thị Cẩm T, nhưng đến nay ông C vẫn không gửi cho Toà
án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của bà T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Bị đơn là ông Trần Văn C đã được tống đạt hợp lệ để tham gia phiên tòa
đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vắng mặt đương sự theo quy định tại các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Nội dung tranh chấp được xác định là xin ly hôn nên thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án.
[3] Về yêu cầu xin ly hôn của bà Từ Thị Cẩm T, xét thấy, bà T và ông C đăng ký
kết hôn với nhau vào ngày 22/8/2016 tại Ủy ban nhân dân xã T, thành phố C, tỉnh Cà
Mau, số Giấy chứng nhận kết hôn 67/2016, nên hôn nhân được xác định là hợp pháp.
Bà T cho rằng, vợ chồng đã có mâu thuẫn trầm trọng do bất đồng quan điểm, ông C
không tôn trọng, thường xúc phạm bà, vợ chồng đã ly thân hơn một năm nay, mỗi
người đều có cuộc sống riêng, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Đối với ông
C, ông C không đến Tòa án tham gia các phiên hòa giải, phiên tòa, cũng không gửi
văn bản trình bày ý kiến và các tài liệu, chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp cho mình nên Hội đồng xét xử chấp nhận trình bày của bà T, xác định hôn
nhân của ông bà đã có mâu thuẫn trầm trọng, vợ chồng đã ly thân nhau, không thể hàn
gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho bà T ly hôn với ông C.
[4] Về con chung, bà T và ông C có 01 con chung tên là Trần Gia B, sinh ngày
28/6/2017, hiện nay con đang sống với ông C. Khi ly hôn, bà T giao con chung cho
ông C tiếp tục nuôi, còn ông C không có ý kiến về vấn đề này. Xét thấy, hiện nay
cháu Trần Gia B đang sống ổn định với cha và cũng có nguyện vọng tiếp tục sống
chung với cha, vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Trần Gia B cho ông C
trực tiếp nuôi. Bà T được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung mà
không ai được cản trở.
Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn, bà T yêu cầu cấp dưỡng nuôi con mỗi
tháng 1.000.000đ cho đến khi con đủ 18 tuổi, định kỳ cấp dưỡng hàng tháng, thời gian
cấp dưỡng bắt đầu kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, còn ông C không có ý
3
kiến về việc này. Xét thấy, sự tự nguyện về cấp dưỡng nuôi con mà bà T đã nêu là
phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
[5] Về tài sản chung và nợ chung, bà T xác định không có, còn ông C không gửi
văn bản thể hiện ý kiến của mình và không gửi các tài liệu kèm theo chứng minh về
vấn đề tài sản chung, nợ chung nên chấp nhận ý kiến của bà T.
[6] Bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình; và về cấp
dưỡng nuôi con theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28, 147, 227, 228 của Bộ Luật tố tụng dân sự; Điều 27 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều 56,
58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Từ Thị Cẩm T ly hôn với ông Trần Văn C.
- Về con chung: Buộc bà Từ Thị Cẩm T giao con chung tên là Trần Gia B, sinh
ngày 28/6/2017 cho ông Trần Văn C trực tiếp nuôi. Bà Từ Thị Cẩm T có trách nhiệm
cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đ cho đến khi con đủ 18 tuổi, định kỳ
cấp dưỡng hàng tháng, thời gian cấp dưỡng bắt đầu kể từ ngày bản án có hiệu lực
pháp luật. Bà T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
Trường hợp bà T không thực hiện cấp dưỡng nuôi con như đã nêu trên, thì kể từ
ngày ông C có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bà T còn phải
chịu thêm khoản lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
Điều 357, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
- Về tài sản chung: không có.
- Về nợ chung: không có.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà T phải nộp án phí về Hôn nhân và gia đình là
300.000đ, án phí về cấp dưỡng nuôi con là 300.000đ, tổng cộng là 600.000đ.
Ngày 02 tháng 4 năm 2025, bà T đã nộp tiền tạm ứng án phí số tiền 300.000đ
theo biên lai thu số 0010611 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau, được
đối trừ, bà T phải nộp tiếp 300.000đ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
4
Bà T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông C
có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
- VKSND Tp Cà Mau;
- UBND xã Tắc Vân,
Thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Lê Thị Kim Oanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm