Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 23/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 23/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình |
Số hiệu: | 12/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/07/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
Bản án số: 12/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 23-7-2025.
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con giữa
chị Nguyễn Thị Mỹ N và anh
Trần Nhật T.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 – NINH BÌNH
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Quang.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Tiến Dũng;
2. Ông Ngô Kim Thành.
- Thư ký phiên toà: Bà Lê Phương Thuỷ - Thư ký Toà án nhân dân khu vực 7
- Ninh Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 7 - Ninh Bình tham gia phiên
toà: Ông Bùi Ngọc Khánh - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 7 - Ninh Bình
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 223/2025/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 5
năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 71/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2025 và Quyết định hoãn
phiên toà số: 25/2025/QĐ-TA ngày 25 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ N, sinh ngày 26 tháng 01 năm 1987; căn
cước công dân số: 036187015436; nơi đăng ký thường trú: Số 118 Hàn T, phường
Vị X, TPNĐ, tỉnh Nam Định (Nay là phường Nam Đ, tỉnh Ninh Bình); nơi cư trú:
Số 08 Song H, phường Năng T, TPNĐ, tỉnh Nam Định (Nay là phường Nam Đ,
tỉnh Ninh Bình); vắng mặt do có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Trần Nhật T, sinh ngày 30 tháng 4 năm 1986; căn cước công
dân số: 036086007701; nơi cư trú: Số 118 Hàn T, phường Vị X, TPNĐ, tỉnh Nam
Định (Nay là phường Nam Đ, tỉnh Ninh Bình); vắng mặt lần thứ 2 không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7 – NINH BÌNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
1. Trong đơn khởi kiện đề ngày 16 tháng 4 năm 2025, bản tự khai ngày 16
tháng 5 năm 2025 và trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn chị Nguyễn Thị
Mỹ N trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Trần Nhật T tự nguyện kết hôn, đăng ký
kết hôn ngày 21 tháng 12 năm 2006 tại Uỷ ban nhân dân phường Vị H, TPNĐ, tỉnh
Nam Định (Nay là phường Nam Đ, tỉnh Ninh Bình). Quá trình chung sống, vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn từ năm 2019, nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Tân
thường xuyên uống bia, rượu không quan tâm đến gia đình vợ con dẫn đến vợ
chồng đánh cãi chửi nhau. Mâu thuẫn căng thẳng nên vợ chồng ly thân từ năm 2019
đến nay, không quan tâm gì đến nhau. Nay chị xác định không còn tình cảm vợ
chồng với anh Trần Nhật T nên đề nghị được ly hôn.
- Về con chung: Chị và anh Trần Nhật T có hai con chung là Trần Nhật Huy H,
sinh ngày 14 tháng 7 năm 2007 và Trần Nhật Khánh L, sinh ngày 15 tháng 7 năm
2012. Nguyện vọng của chị đề nghị được nuôi cả hai con, không yêu cầu anh Trần
Nhật T cấp dưỡng.
- Về tài sản: Chị không yêu cầu Toà án giải quyết về tài sản chung và nghĩa vụ
chung về tài sản của vợ chồng.
Hiện vì lý do công việc cá nhân, chị đề nghị Toà án giải quyết vắng mặt theo
quy định của pháp luật.
2. Bị đơn anh Trần Nhật T đã được Toà án thông báo về việc thụ lý vụ án và
triệu tập nhiều lần nhưng không đến Toà án để giải quyết việc ly hôn. Do đó, anh
Trần Nhật T không có lời khai cũng như tài liệu, chứng cứ giao nộp cho Toà án và
Toà án cũng không tiến hành hoà giải được.
3. Tại bản ghi ý kiến ngày 16 tháng 5 năm 2025, hai cháu Trần Nhật Huy H và
Trần Nhật Khánh L là con chung của chị Nguyễn Thị Mỹ N và anh Trần Nhật T
trình bày nguyện vọng đều muốn được ở với mẹ nếu bố mẹ ly hôn.
4. Tại biên bản xác minh ngày 16 tháng 5 năm 2025, chính quyền địa phương
nơi anh Trần Nhật T và chị Nguyễn Thị Mỹ N cư trú xác nhận trong quá trình sinh
sống tại địa phương, vợ chồng anh Tân chị N xảy ra mâu thuẫn địa phương không
biết nhưng hiện chị Nguyễn Thị Mỹ N cùng hai con không còn sinh sống cùng anh
Trần Nhật T tại điạ chỉ: Số 118 Hàn T, phường Vị X, TPNĐ, tỉnh Nam Định (Nay
là phường Nam Đ, tỉnh Ninh Bình). Hiện chị Nguyễn Thị Mỹ N yêu cầu ly hôn, đề
nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
5. Tại phiên toà: Các đương sự vắng mặt, Hội đồng xét xử xem xét đơn khởi
kiện cùng lời khai thể hiện quan điểm của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ N.
6. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 7 - Ninh Bình tham gia phiên toà
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Nguyễn Thị
3
Mỹ N để giải quyết ly hôn giữa chị và anh Trần Nhật T; về con chung, tại thời điểm
Toà án xét xử vụ án thì cháu Trần Nhật Huy H đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao
động, tự lập nên đề nghị Toà án chỉ giao cho chị Nguyễn Thị Mỹ N nuôi dưỡng
cháu Trần Nhật Khánh L; việc cấp dưỡng nuôi con và tài sản chung giữa các đương
sự do chị Nguyễn Thị Mỹ N không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ N có đơn đề nghị Toà án xét
xử vắng mặt. Bị đơn anh Trần Nhật T được Toà án thông báo về việc thụ lý vụ án
và triệu tập nhiều lần nhưng không đến Toà án để giải quyết việc ly hôn. Việc anh
Trần Nhật T cố tình vắng mặt không chỉ gây khó khăn trong việc giải quyết vụ án
của Toà án mà còn được coi là từ bỏ quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng. Căn cứ
khoản 2 Điều 227; các khoản 1, 3 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án, Hội đồng xét xử xác định hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Mỹ N và anh Trần
Nhật T trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 21 tháng 12 năm 2006 tại Uỷ
ban nhân dân phường Vị H (Nay là phường Vị X), TPNĐ, tỉnh Nam Định là hôn
nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn từ năm 2019,
nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng đánh cãi
chửi nhau. Mâu thuẫn căng thẳng nên vợ chồng ly thân từ năm 2019 đến nay, không
quan tâm gì đến nhau. Nay chị xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh Trần
Nhật T nên đề nghị được ly hôn là có cơ sở để Toà án xem xét. Phía anh Trần Nhật
T mặc dù đã được Toà án thông báo về việc thụ lý vụ án cũng như triệu tập nhiều
lần nhưng cố tình không đến Toà án để giải quyết ly hôn thì được coi là tự từ bỏ
quyền, nghĩa vụ tham gia tố tụng và việc vợ chồng ly hôn mặc nhiên anh để chị
Nguyễn Thị Mỹ N tự quyết định. Vì vậy, Toà án sẽ căn cứ vào quy định của pháp
luật để giải quyết nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên.
Xét mâu thuẫn giữa vợ chồng chị Nguyễn Thị Mỹ N và anh Trần Nhật T đã
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được nên việc chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N để giải phóng
khỏi sự ràng buộc của hôn nhân không hạnh phúc cho các bên là hoàn toàn có căn
cứ, phù hợp với thực tế cũng như quy định của pháp luật.
[2] Về nuôi con: Chị Nguyễn Thị Mỹ N và anh Trần Nhật T có hai con chung
là Trần Nhật Huy H, sinh ngày 14 tháng 7 năm 2007 và Trần Nhật Khánh L, sinh
4
ngày 15 tháng 7 năm 2012. Chị Nguyễn Thị Mỹ N có nguyện vọng được trực tiếp
nuôi dưỡng cả hai con và không yêu cầu anh Trần Nhật T cấp dưỡng. Bản thân hai
cháu Trần Nhật Huy H và Trần Nhật Khánh L là con chung của chị Nguyễn Thị Mỹ
N và anh Trần Nhật T cũng cùng có nguyện vọng nếu bố mẹ ly hôn thì xin được ở
với mẹ. Tuy nhiên, tại thời điểm Toà án xét xử vụ án thì cháu Trần Nhật Huy H đã
đủ 18 tuổi và có khả năng lao động, tự lập. Vì vậy, Toà án chỉ giao cho chị Nguyễn
Thị Mỹ N trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Trần Nhật Khánh L theo nguyện
vọng của mẹ con chị là phù hợp.
[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Mỹ N không yêu cầu anh Trần
Nhật T phải cấp dưỡng nuôi con chung.
[4] Về tài sản: Chị Nguyễn Thị Mỹ N không yêu cầu Toà án giảỉ quyết về tài
sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng nên Hội đồng xét xử không
xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Mỹ N là nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 58, 81, 82 và 83 Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Căn cứ khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227; các khoản 1, 3 Điều 228 và
Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 39 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá XIV.
1. Về hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Mỹ N và anh Trần Nhật T.
2. Về nuôi con: Giao cháu Trần Nhật Khánh L, sinh ngày 15 tháng 7 năm 2012
cho chị Nguyễn Thị Mỹ N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18
tuổi và có khả năng lao động, tự lập hoặc khi có sự thay đổi khác theo quy định của
pháp luật.
Việc cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Mỹ N không yêu cầu anh Trần
Nhật T phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Bên không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống
chung với người trực tiếp nuôi con; có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà
không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của
người trực tiếp nuôi con.
5
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Mỹ N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phí ly hôn sơ thẩm, được đối trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng) đã nộp theo Biên lai số: 0002807 ngày 13/5/2025 tại Chi cục thi hành
án dân sự TPNĐ, tỉnh Nam Định (Nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 7 -
Ninh Bình).
4. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Mỹ N và anh Trần Nhật T có quyền
làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản
án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh Ninh Bình;
- VKSND KV7-Ninh Bình;
- Phòng THADS KV7-Ninh Bình;
- UBND phường Nam Đ, tỉnh NB;
- Hồ sơ vụ án;
- Lưu: VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Văn Quang
6
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Tiến Dũng – Ngô Kim Thành
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Văn Quang
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh Ninh Bình;
- VKSND KV7-Ninh Bình;
- Phòng THADS KV7-Ninh Bình;
- UBND phường Nam Đ, tỉnh NB;
- Hồ sơ vụ án;
- Lưu: VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Văn Quang
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm