Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 17/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 17/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 3 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang |
Số hiệu: | 11/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Hoàng Thị T yêu cầu ly hôn anh Đào Thanh N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÂM BÌNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH TUYÊN QUANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 11/2025/HNGĐ-ST
Ngày 17 - 6 - 2025
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nghiêm Đình Long
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Vũ Linh
Bà Nguyễn Thị Thảo My
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Mai Hoàng, Thư ký viên Tòa án nhân dân
huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang
tham gia phiên toà: Ông Nguyễn Việt Hưng - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lâm Bình, tỉnh
Tuyên Quang, mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ
lý số 26/2025/TLST-DS ngày 08 tháng 5 năm 2025 theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 11/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị T, sinh năm 1990
Địa chỉ: Tổ dân phố P, thị trấn L, huyện L1, tỉnh Tuyên Quang. Có mặt.
* Bị đơn: Anh Đào Thanh N, sinh năm 1989
Địa chỉ tạm trú: Thôn B, xã T, huyện L1, tỉnh Tuyên Quang. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Đơn khởi kiện và các lời khai, nguyên đơn chị Hoàng Thị T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đào Thanh N chung sống như vợ chồng
từ năm 2022 nhưng đến ngày 11/7/2024 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
thị trấn L, huyện L1, tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Sau khi
kết hôn, vợ chồng sinh sống tại thôn B, xã T nơi anh N đăng ký tạm trú. Thời gian
đầu chung sống khi chưa đăng ký kết hôn thì vợ chồng hạnh phúc, đến khi chị mang
thai từ tháng 9/2023 đến tháng 5/2024 thì phát sinh mâu thuẫn nhưng vì để khai
sinh cho con nên chị và anh Nam đăng ký kết hôn vào tháng 7/2024. Từ khi sinh
con xong chị ở nhà chăm con, kinh tế phụ thuộc hết vào anh N nên mâu thuẫn ngày
càng trầm trọng. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, lối sống, không tìm
được tiếng nói chung, kinh tế phụ thuộc vào anh N nên vợ chồng thường xuyên xảy
ra cãi vã, bất đồng quan điểm sống trong làm ăn, phát triển kinh tế, vợ chồng chị đã
sống ly thân kể từ tháng 01/2025 cho đến nay. Từ khi ly thân, chị T bỏ về nhà mẹ
2
đẻ là bà Nông Thị S ở tổ dân phố P, thị trấn L, huyện L1, tỉnh Tuyên Quang sinh
sống, từ đó vợ chồng không còn liên lạc, quan tâm đến nhau nữa, chị T xác định
không còn tình cảm với anh N và đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn
với anh Đào Thanh N.
- Về con chung: Chị và anh N có 01 con chung là cháu Đào Công N1, sinh
ngày 11/5/2024. Hiện nay cháu đang ở với chị tại tổ dân phố P, thị trấn L, huyện
L1, tỉnh Tuyên Quang. Vì vậy, khi ly hôn chị đề nghị Tòa án giao con chung là
cháu Đào Công N1 cho chị trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi
cháu đủ 18 tuổi và không yêu cầu anh N phải cấp dưỡng nuôi con chung sau khi ly
hôn.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về vay, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tiếp cận công khai chứng cứ
và hòa giải nhưng bị đơn anh N không có mặt nên không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn chị T giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và đề nghị HĐXX chấp
nhận yêu cầu, giải quyết cho chị được ly hôn với anh N và đề nghị HĐXX xem xét
miễn án phí vì chị là hộ cận nghèo.
- Bị đơn vắng mặt không có lý do.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
* Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã
thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng
quy định về quyền và nghĩa vụ theo Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn
trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa không thực hiện đúng các quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự.
* Về nội dung:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều
227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về mức thu, miễn, giảm, thu nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội khóa 14.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị T:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị T được ly hôn với anh Đào Thanh N.
- Về con chung: Chị T xác định vợ chồng có 01 con chung là Đào Công N1,
sinh ngày 11/5/2024.
Giao cháu Đào Công N1 cho chị Hoàng Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi.
Anh Đào Thanh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền thăm
nom con không ai được cản trở.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3
- Về vay, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí: Chị Hoàng Thị T được miễn án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm
theo quy định.
- Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên toà; trên cơ sở
xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng cứ, lời trình bày của các đương sự có
trong hồ sơ vụ án, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng cho bị đơn theo quy định, nhưng bị đơn không đến Toà án để
tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, bị đơn được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai nhưng không có mặt tại phiên tòa. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều
227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục
chung.
[2] Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh N đăng ký kết hôn ngày 11/7/2024 tại
Ủy ban nhân dân thị trấn L, huyện L1, tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở hoàn toàn tự
nguyện. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh N là hợp pháp.
Đời sống hôn nhân của chị T, anh N phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng
chung sống không hòa hợp, mâu thuẫn diễn ra trong thời gian dài, nội dung này
nguyên đơn cung cấp và được người thân trong gia đình xác nhận. Vợ chồng
sống ly thân từ tháng 01/2025. Hiện nay, vợ chồng mỗi người ở một nơi, không
quan tâm, chăm sóc nhau, không cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình, làm
cho cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng không thể hàn gắn, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần
chấp nhận yêu cầu của chị Hoàng Thị T về việc ly hôn với anh Đào Thanh N.
[3] Về con chung: Chị T xác định vợ chồng chị có 01 con chung là cháu Đào
Công N1, sinh ngày 11/5/2024. Chị T có nguyện vọng được nuôi con, từ khi ly
thân chị T đưa con về nhà mẹ đẻ ở tại tổ dân phố P, thị trấn L, huyện L1 và hiện
nay vẫn đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu N1. Bị đơn anh N không có mặt tại Tòa án
để thể hiện nguyện vọng về việc nuôi con hay không. Mặt khác, cháu N1 còn nhỏ
dưới 36 tháng tuổi nên cần giao cháu cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi.
[4] Về tài sản chung, vay nợ chung: Chị T xác định không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.
[5] Về án phí: Chị T là hộ cận nghèo, có đơn xin miễn án phí nên được miễn
án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2
Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về mức thu, miễn, giảm, thu nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội khóa 14.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị T
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị T được ly hôn với anh Đào Thanh N
(Giấy chứng nhận kết hôn số 16 ngày 11 tháng 7 năm 2024 tại Ủy ban nhân dân
thị trấn L, huyện L1, tỉnh Tuyên Quang).
[2] Về con chung: Giao cháu Đào Công N1, sinh ngày 11/5/2024 cho chị
Hoàng Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi.
Anh Đào Thanh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền thăm
nom con không ai được cản trở.
[3] Về án phí: Chị Hoàng Thị T được miễn án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm.
[4] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại
phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND huyện Lâm Bình;
- Chi cục THADS huyện Lâm Bình;
- UBND xã thị trấn L (để ghi Sổ hộ tịch);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, TA.
Nghiêm Đình Long
5
6
7

8
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ

9
Nguyễn Tấn Ngợi – Nguyễn Ngọc Tú
Nghiêm Đình Long

10
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm