Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 06/03/2025 của TAND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 06/03/2025 của TAND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk Song (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 11/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Tuyên bố ông M ly hôn bà Th; giao các con chung cho ông M nuôi dưỡng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Quân.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Bùi Tuấn Khang và bà Hồ Thị Thu Uyển;
- Thư phiên tòa: Đoàn Thị Linh Ngân Thư Toà án nhân dân
huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Đạt - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 02 năm 2025, tại Toà án nhân dân huyện Đắk Song xét xử sơ
thẩm công khai
vụ án thụ số: 156/2024/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm
2024 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
06/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Trần Văn M, sinh năm 1986; Địa chỉ: Thôn T, T,
huyện Đ, tỉnh Đắk Nông có đơn xin giải quyết vắng mặt tại phiên toà;
Bị đơn: Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1993; Địa chỉ: Thôn T, T,
huyện Đ, tỉnh Đắk Nông có đơn xin giải quyết vắng mặt tại phiên toà;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, lời khai của nguyên đơn Trần Văn M trnh by: Ông
Trần Văn M bà Nguyễn Thị Thanh T đến chung sống với nhau vào năm
2013, khi đến chung sống với nhau hai bên hoàn toàn tự nguyện đã đăng
kết hôn vào ngày 06/5/2013 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.
Trong khoảng thời gian chung sống với nhau thì thời gian đầu hai vợ chồng
hạnh phúc nhưng đến năm 2019 trở lại đây thì tình cảm vợ chồng xảy ra nhiều
mâu thuẫn; tín ngưỡng hai vchồng khác nhau nên cãi nhau thường xuyên;
vợ chồng không ng quan điểm sống trong quá trình xây dựng hạnh phúc, không
khí gia đình luôn luôn nằng nề, đã ly thân từ năm 2020. Hiện tình cảm vợ chồng
không còn, mẫu thuẫn trầm trọng đã ly thân nên yêu cầu Toà án giải quyết ly
hôn với bà T.
Về con chung: Trong thời gian chung sống giữa ông M T 03 con
chung gồm: cháu Trần Tấn T1, sinh ngày 03 tháng 4 năm 2013; cháu Trần Tấn L,
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK SONG
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 11/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 06/03/2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Trâm phúc
2
sinh ngày 18 tháng 7 năm 2015 cháu Trần Tấn P, sinh ngày 14 tháng 01 năm
2018. Kể tkhi ly thân với bà T thì các con chung đang ở cùng ông Trần Văn M.
Nên ông M xin người trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục
các cháu đến tuổi trưởng thành đủ (18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung: Ông M không yêu cầu
Toà án giải quyết.
Về án phí: Ông M xin tự chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định
* Theo lời khai của bị đơn b Nguyễn Thị Thanh T trình bày theo nội dung
đơn xin giải quyết vắng mặt: Bà T và ông M trong thời gian chung sống với nhau
thì xảy ra nhiều mâu thuẫn dẫn đến việc hai vợ chồng đã ly thân nên bà T đồng ý
ly hôn theo nội dung của ông M.
Về con chung: trong thời gian chung sống với ông M thì 03 con chung
gồm cháu Trần Tấn T1, sinh ngày 03 tháng 4 năm 2013; cháu Trần Tấn L, sinh
ngày 18 tháng 7 năm 2015 và cháu Trần Tấn P, sinh ngày 14 tháng 01 năm 2018.
Nếu Toà án giải quyết cho ly hôn thì T đồng ý giao cho ông Trần Văn M là
người trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục các cháu đến tuổi
trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung: Ông M không yêu cầu
nên không có ý kiến gì.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng dân sự phát biu:
Vic tuân theo pháp lut ca Thẩm phán, Thư ký t khi thv án ca
Hội đồng xét x tại phiên tòa đã thực hiện đầy đủ các quy định ca B lut t tng
dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành nghiêm túc quy đnh ti B lut T tng
dân sự. Nguyên đơn, Bị đơn làm đơn đ ngh Toà án gii quyết vng mt theo quy
định.
- V t tụng: Đảm bảo đầy đủ theo quy định ca B lut T tng dân s.
- V nội dung: Đề ngh HĐXX chấp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn.
V quan h hôn nhân: ông Trn Văn M ly hôn vi bà Nguyn Th Thanh T.
V con chung: Giao cháu Trần Tấn T1, sinh ngày 03 tháng 4 năm 2013; cháu
Trần Tấn L, sinh ngày 18 tháng 7 năm 2015 cháu Trần Tấn P, sinh ngày 14
tháng 01 năm 2018 cho ông Trần Văn M người trc tiếp trông nom, nuôi dưỡng,
giáo dục, chăm sóc các cháu đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tui).
V án phí ly hôn sơ thm: Ông Trần Văn M phi chu toàn b tin án phí ly
hôn sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
- Về thủ tục tố tụng v thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào đơn khởi kiện
Toà án đã triệu tập các đương sự trong vụ án lên Tòa án giải quyết nhưng phía bị
đơn không hợp tác, không lên Tòa án giải quyết nên Tòa án đã tiến hành xác minh,
niêm yết các văn bản tố tụng, công khai chứng cứ và hoà giải giữa các đương sự;
thông báo kết quả về phiên hòa giải theo quy định; bị đơn vắng mặt tại buổi công
khai chứng cứ a giải nên Toà án ban hành quyết định đưa ra xét xử theo đúng
thủ tục tố tụng. Tại phiên tòa ngày hôm nay ông Trần Văn M Nguyễn Thị
Thanh T có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên Tòa án vẫn xét xử vắng mặt
ông Trần Văn MNguyễn Thị Thanh T theo quy định tại khoản 1 Điều 228
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Ba Nguyễn Thị Thanh T, trú tại thôn T, T,
huyện Đ, tỉnh Đắk Nông. vậy, tranh chấp này thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân huyện Đắk Song theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Nội dung tranh chấp v quan hệ pháp luật: Ông Trần Văn M
Nguyễn Thị Thanh T đến chung sống với nhau từ năm 2013 đăng kết hôn
tại UBND xã T, huyện Đ theo số 35/2013 ngày 06/5/2013 và cháu Trần Tấn T1,
sinh ngày 03 tháng 4 năm 2013; cháu Trần Tấn L, sinh ngày 18 tháng 7 năm 2015
và cháu Trần Tấn P, sinh ngày 14 tháng 01 năm 2018. Do mâu thuẫn gia đình và
vợ chồng đã sống ly thân nên ông M yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn nuôi
con chung. Nên ván này quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nhận định của Hội đồng xét xử về nội dung vụ án:
[1]. V quan hệ hôn nhân: Ông Trần Văn M và bà Nguyễn Thị Thanh T đến
chung sống với nhau từ năm 2013 và đăng ký kết hôn UBND xã T, huyện Đ theo
số 35/2013 ngày 06/5/2013 là có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa ông Trần
Văn M và bà Nguyễn Thị Thanh T là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều
9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[2]. Qua trình bày ca ông M bà T đã có căn cứ xác định: Trong quá trình
chung sng gia ông M và bà T đã xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là
bất đồng quan điểm, vợ chồng không tìm ra được tiếng nói chung nên đã không
còn sống chung được hơn 4 năm nay. Điều này cho thấy: “Tình trạng hôn nhân
giữa ông M bà T trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được” nên Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu xin ly hôn của
ông M hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia
đình. Do đó, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông M.
[3]. V con chung: Ông M T con 03 chung cháu Trần Tấn T1,
sinh ngày 03 tháng 4 năm 2013; cháu Trần Tấn L, sinh ngày 18 tháng 7 năm 2015
cháu Trần Tấn P, sinh ngày 14 tháng 01 năm 2018. Từ khi ông M bà T
không còn chung sống với nhau thì các cháu ở cùng ông M; T đồng ý giao con
cho ông M người trực tiếp nuôi dưỡng các cháu trình bày nguyện vọng muốn
được cùng ông M nên cần giao các con chung cho ông M người trực tiếp nuôi
4
dưỡng, chăm sóc, trông nom và giáo dục các cháu đến tuổi trưởng thành là phù
hợp, đảm bảo quy định của pháp luật.
[4]. V cấp dưỡng nuôi con chung: Không yêu cu Tòa án gii quyết.
[5]. V tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6]. V án phí: ông Trần Văn M phi chu toàn bộ án phí Hôn nhân gia đình
sơ thẩm theo quy định ca pháp luật.
[7]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song là có
căn cứ nên chấp nhận.
V các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 203, khoản 1 Điều 228, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 56 Điều 58, Điều 81, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân
Gia đình; khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn M
1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Văn M ly hôn với bà Nguyễn Thị Thanh
T;
2. Về con chung: Giao cháu Trần Tấn T1, sinh ngày 03 tháng 4 năm 2013;
cháu Trần Tấn L, sinh ngày 18 tháng 7 năm 2015 và cháu Trần Tấn P, sinh ngày
14 tháng 01 năm 2018 cho ông Trần Văn M người trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Người không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở. Vì lợi ích con chung, khi cần thiết các bên quyền thay
đổi việc nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con sau này theo quy định tại Điều
83, Điều 84 và Điều 116 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Người không trực tiếp nuôi con chung lạm dụng việc thăm nom đcản
trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chung thì người trực tiếp nuôi con chung quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó theo quy định tại Điều 82 của Luật Hôn nhân
và Gia đình năm 2014.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung nợ chung: Không yêu cầu
nên Tòa án không xem xét giải quyết.
4. Về án phí ly hôn sơ thẩm: 300.000 đồng (Ba trăm nghn đồng), Ông Trần
Văn M phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghn đồng)
được khấu trừ vào số tiền ông M đã nộp theo biên lai số 0004376 ngày 29 tháng
10 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông.
5
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk Song (02 bản);
- Chi cục THADS huyện Đắk Song;
- UBND xã Thuận Hạnh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊNTÒA
đã ký
Phạm Văn Quân
Tải về
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất