Bản án số 11/2024/KDTM-ST ngày 28/06/2024 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2024/KDTM-ST ngày 28/06/2024 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Dầu Một (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 11/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/06/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: mua bán hàng hóa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 11/2024/KDTM - ST
Ngày: 28/6/2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà:Phạm Thị Hồng Phương.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Đặng Minh Lý.
2. Bà Nguyễn Thị Hồng Thanh.
- Thư phiên tòa: Ông Hoàng Văn Quyết Thư Tòa án nhân dân
thành phố Thủ Dầu Một.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Th Dầu Một, tnh Bnh
Dương tham gia phiên tòa:Đặng Thị Thanh Trúc - Kiểm sát viên
Ngày 28 tháng 6 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương mphiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý
số: 120/2023/TLST-KDTM ngày 14 tháng 12 năm 2023 về việc: “Tranh chấp
hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
33/2024/QĐXXST KDTM ngày 03 tháng 6 năm 2024 Quyết định hn
phiên tòa số 30/2024/QĐST-KDTM, ngày 02 tháng 7 năm 2024 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH CH; địa chỉ: Số X, đường P, phường Đa
Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại din hp pháp của nguyên đơn: ông Phạm Văn S, sinh năm
1982; địa ch: S X , đường s 41, khu ph H, phường Vĩnh Phú, thành phố
Thun An, tỉnh Bình Dương là đi din theo u quyn (theo văn bản y quyn
ngày 19/9/2023). Có mt
2. Bị đơn: Công ty TNHH HB; địa chỉ: Số X, đường B, khu phố 8,
phường P, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo pháp luật của bị đơn: Ông L Chức vụ Tổng Giám
đốc. Vắng mặt
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện đề ngày 19/9/2023 quá trình giải quyết v án
nguyên đơn Công ty TNHH CH do ông Phạm Văn S đại diện theo ủy quyền
trình bày:
Công ty TNHH CH (công ty CH) bên B Công ty TNHH HB là bên A
cùng kết hợp đồng nguyên tắc số 30-2020/HĐNT-CH, ngày 02/01/2020
Hợp đồng nguyên tắc số 21-2021/HĐNT/CH-HB, ngày 04/01/2021. Theo thoả
thuận, Công ty Cảnh Hoành cung cấp sản phẩm dung môi công nghiệp theo yêu
cầu cho Công ty Hua Bang. Số lượng tên hàng thì bên A sẽ thông báo số lượng,
tên hàng cụ thể theo từng đơn đặt hàng. Giá hàng hóa do hai bên thỏa thuận theo
từng thời điểm đặt hàng. Về hương thức thanh toán thì bên A sẽ than toán 100%
giá trị hợp đồng trong vòng 30 ngày sau khi hai bên nghiệm thu hàng hóa đạt
yêu cầu bên A nhận hóa đơn tài chính hợp lệ. Quá trình thực hiện hợp đồng
nguyên tắc ng ty Cảnh Hoành đã 112 lần giao hàng theo yêu cầu của công
ty Hua Bang đã xuất hóa đơn bán hàng. Ngày 31/12/2022, người đại diện
theo pháp luật của công ty Cảnh Hoành là ông MO SUNG MING chức vụ giám
đốc người đại diện theo pháp luật của công ty Hua Bang ông LIU YU
TIEN chức vụ Tổng giám đốc đã biên bản chi tiết công nợ phải thu theo hóa
đơn từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2022 với nội dung Công ty Cảnh Hoành
đã xuất số lượng hóa đơn, số chứng từ, diễn giải cụ thể hóa đơn bán hàng, giá trị
hóa đơn, số tiền đã trả, số tiền còn phải thu với tổng số hóa đơn đã xuất 112
hóa đơn với tổng số tiền 11.987.237.941đ. Phần cuối của bn chi tiết chữ
tên, đóng dấu công ty của người đại diện theo pháp luật của cả hai công ty. Cùng
ngày 31/12/2022, Công ty Cảnh Hoành Công ty HB lập biên bản xác nhận
công nợ với nội dung tính đến hết ngày 31/12/2022 bên B (Công ty TNHH HB)
còn nợ bên A (Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Sản xuất Cảnh Hoành) tổng
số tiền hàng 11.987.237.941đ (Mười một tỷ chín trăm m mươi bảy triệu hai
trăm ba mươi bảy nghìn chín trăm bốn mươi mốt đồng). Biên bản xác nhận công
nợ đã được người đại diện theo pháp luật của công ty Cảnh Hoành ông MO
SUNG MING chức vụ giám đốc người đại diện theo pháp luật của công ty
Hua Bang ông LIU YU TIEN chức vụ Tổng giám đốc tên, đóng mộc dấu
công ty vào cuối biên bản.
Tuy nhiên, sau khi chốt công nợ thì công ty Hua Bang không thực hiện việc
thanh toán số tiền hàng còn nợ cho công ty Cảnh Hoành đã được thông báo
nhắc nhở nhiều lần. Do Công ty HB vi phạm nghĩa vụ thanh toán đã thỏa
thuận trong các hợp đồng nguyên tắc đã kết nên công ty Cảnh Hoành khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc Công ty TNHH HB trách nhiệm thanh
toán cho Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Sản xuất Cảnh Hoành số tiền
hàng còn nợ 11.987.237.941đ (Mười một tỷ chín trăm tám mươi bảy triệu hai
trăm ba mươi bảy nghìn chín trăm bốn mươi mốt đồng) và về lãi suất không yêu
cầu Công ty TNHH HB phải chịu.
Tại bản tự khai ngày 03/6/2024 tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp
của nguyên đơn ông Phạm Văn Sỹ đại diện Công ty TNHH CH vẫn giữ
3
nguyên yêu cầu khởi kiện đối với phần tiền nợ gốc yêu cầu công ty Hua Bang
thanh toán 11.987.237.941đ (Mười một tỷ chín trăm tám mươi bảy triệu hai
trăm ba ơi bảy nghìn chín trăm bốn mươi mốt đồng) và về lãi suất không yêu
cầu Công ty TNHH HB phải chịu.
* Bị đơn Công ty TNHH HB :
Sau khi thụ vụ án thì bị đơn Công ty TNHH HB đã đến trực tiếp Tòa án
nhận thông báo thụ vụ án nhưng quá trình tiến hành ttụng tiếp theo thì Tòa
án không thể thực hiện được việc tống đạt cho bị đơn Công ty TNHH HB tại địa
chỉ trụ sở công ty Số 74/44, đường Bùi Văn Bình, khu phố 8, phường PLợi,
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Theo biên bản xác minh tại Công an
phường Phú Lợi, thành phố ThDầu Một, tỉnh Bình Dương thì tại địa chỉ Số
74/44, đường Bùi Văn Bình, khu phố 8, phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình ơng thì Công ty Hua Bang đã đóng cửa, không hoạt động
không nhân viên nhận thay văn bản. SKế hoạch đầu cung cấp thông tin
hiện nay phòng đăng kinh doanh Sở Kế hoạch Đầu tỉnh Bình Dương
chưa nhận được hồ đăng thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng
doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng doanh nghiệp, hồ tạm
ngừng hay giải thể của công ty Hua Bang. Tòa án đã tiến hành thủ tục thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng trong 3 sbáo liên tiếp phát sóng trên
đài phát thanh của trung ương 03 lần trong 3 ngày liên tiếp theo quy định tại
điều 180 Bộ luật tố tụng dân snăm 2015 nhưng Công ty Đại Việt không đến
Tòa án làm việc, tham gia phiên họp công khai tài liệu chứng cứ, phiên hòa giải
phiên tòa, cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến nên Tòa án không ghi
nhận được ý kiến của Công ty Hua Bang không cung cấp bất kỳ tài liệu,
chứng cứ nào liên quan đến vụ án.
Đại diện Viện kim sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một tham gia phiên
tòa phát biểu: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án tại phiên tòa Thẩm
phán, Hội đồng xét xử Thư đã tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định pháp
luật tố tụng dân sự nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định pháp luật, bị
đơn không chấp hành đúng theo quy định pháp luật. Kim sát viên không có ý
kiến cũng như kiến ngh sửa chữa, b sung thêm về phần thủ tục. Về nội
dung, căn cứ theo các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ, đề nghị Hội đồng xét x
xem xét chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được xem xét tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Theo đơn khởi kiện ngày 19/9/2023, Công ty
TNHH CH yêu cầu Công ty TNHH HB phải trả cho Công ty TNHH Thương
Mại Dịch vụ Sản xuất Cảnh Hoành số tiền còn nợ theo các hợp đồng nguyên tắc
hai bên đã kết theo biên bản xác nhận công nngày 31/12/2022 nên
4
đây vụ án “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo quy định tại Điều
24 của Luật Thương mại.
[1.2] Về thẩm quyền: Theo nội dung thỏa thuận Điều 10 của các hợp đồng
nguyên tắc đã được Công ty TNHH CH yêu cầu Công ty TNHH HB kết đã
thỏa thuận mọi tranh chấp xảy ra sẽ được Tòa án thẩm quyền giải quyết. Tại
thời điểm ký kết hợp đồng thì địa chỉ trụ sở công ty Hua Bang thể hiện tại Lô N4
đường N7-D3, khu công nghiệp Nam tân Uyên, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương. Công ty Cảnh Hoành đã tiến hành khởi kiện công ty Hua Bang tại Tòa
án nhân dân thị Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Sau khi thụ vụ án tcăn cứ
kết quả cung cấp thông tin của Sở Kế hoạch Đầu tỉnh Bình Dương xác
định địa chỉ trụ sở công ty Hua Bang thay đổi đến Số 74/44, đường Bùi Văn
Bình, khu phố 8, phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Do đó, Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên đã có quyết định chuyển vụ án đến Tòa
án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Căn cứ theo quy định tại
khoản 1 Điều 30, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, thì vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương.
[1.3] Về sự tham gia phiên tòa của đương sự: Bị đơn Công ty HB đã được
triệu tập hợp ltham gia phiên tòa lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không do.
Căn cứ Khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn Công ty HB.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Về tiền gốc: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử
xét thấy: Ngày 02/01/2020 ngày 04/01/2021 giữa Công ty Cảnh Hoành
Công ty HB đã các hợp đồng nguyên tắc với nội dung công việc công ty
Cảnh Hoành s cung cấp dung môi công nghiệp cho công ty HB. Ngày
31/12/2022 hai bên công ty kết biên bản đối chiếu công nợ (bút lục số 367)
xác định Công ty HB còn nợ công ty Cảnh Hoành số tiền nợ gốc
11.987.237.941đ (Mười một tỷ chín trăm tám mươi bảy triệu hai trăm ba mươi
bảy nghìn chín trăm bốn mươi mốt đồng) theo bảng chi tiết công nợ phãi thu
theo hóa đơn ngày 31/12/2022 (bút lục số 363 đến bút lục 366). Quá trình giải
quyết, bị đơn Công ty TNHH HB đã được thông báo về việc Công ty Cảnh
Hoành khởi kiện yêu cầu thanh toán số tiền nợ gốc theo biên bản xác nhận công
nợ ngày 31/12/2022 nhưng bị đơn Công ty TNHH HB không văn bản phản
đối hay trình bày ý kiến trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn công ty Cảnh
Hoành, không có văn bản trình bày sự kiện bất khả kháng không thể tham gia tố
tụng tại Tòa án. vậy, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn công ty Cảnh
Hoành yêu cầu công ty HB phải thanh toán số tiền còn nợ theo các hợp đồng
nguyên tắc, biên bản xác nhận công nợ 11.987.237.941đ (Mười một tỷ chín
trăm m mươi bảy triệu hai trăm ba ơi bảy nghìn chín trăm bốn mươi mốt
đồng) sở, phù hợp với Điều 50 của Luật Thương mại nên được chấp
nhận.
5
Về yêu cầu tiền lãi: Theo đơn khởi kiện, bản tự khai tại phiên tòa,
người đại diện hợp pháp của nguyên đơn không yêu cầu bị đơn công ty TNHH
HB phải chịu tiền lãi chậm trả đối với số tiền nợ gốc là tự nguyện, lợi cho bị
đơn và phù hợp với quy định của pháp luật n Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự
nguyện của nguyên đơn.
Từ những phân tích trên, sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn đối với bị đơn về việc thanh toán tiền gốc còn nợ.
Xét lời đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là phù hợp nên có căn cứ chấp
nhận.
Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Sản
xuất Cảnh Hoành tự nguyện chịu 3.633.000đ chi phí tục thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng, nguyên đơn đã nộp đủ.
Về án phí thẩm: Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố
tụng dân s Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì b
đơn Công ty TNHH HB phi chu án phí là 119.987.238đđng.
Nguyên đơn Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Sản xuất Cảnh Hoành
không phải chịu án phí do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 30, Điểm b Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1
Điều 39, các Điu 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng
Dân sự;
Căn cứ Điều 24; Điều 50; khoản 1 Điều 55; Điều 306 và Điều 319 Luật
Thương mại 2005;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH
CH đối với bị đơn Công ty TNHH HB về việc tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa.
- Buộc Công ty TNHH HB trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH
CH số tiền gốc 11.987.237.941đ (Mười một tỷ chín trăm tám mươi bảy triệu
hai trăm ba ơi bảy nghìn chín trăm bốn ơi mốt đồng). Về lãi suất không
yêu cầu.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án chậm thanh toán số tiền trên, thì hàng tháng người phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chưa thanh toán theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền
thời gian chưa thi hành.
6
2.Về chi ptố tụng: Nguyên đơn ng ty CH tự nguyện chịu 3.633.000đ
(Ba triệu sáu trăm ba mươi ba nghìn đồng) chi phí tục thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng, nguyên đơn đã nộp đủ.
3. Về án phí sơ thẩm:
3.1 Công ty TNHH HB phải chịu số tiền 119.987.238đ (Mt trăm mưi
chín triu chín trăm tám mươi by nghìn hai trăm ba ơi tám đng).
3.2 Hoàn trả cho Công ty TNHH CH số tiền 59.933.619đ (Năm mươi chín
triệu chín trăm ba mươi ba nghìn sáu trăm mười chín đồng) đã nộp theo Biên lai
thu tạm ứng án phí số AA/2021/0008200 ngày 13/10/2023 của Chi cục thi hành
án dân sự thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án Dân sự.
3. Nguyên đơn quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ
ngày tuyên án, bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể t
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Bản án được niêm yết công khai theo
luật định./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND TP. Thủ Dầu Một;
- CC THADS TP. Thủ Dầu Một;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Hồng Phương
Tải về
Bản án số 11/2024/KDTM-ST Bản án số 11/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2024/KDTM-ST Bản án số 11/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất