Bản án số 11/2024/HS-ST ngày 05/02/2024 của TAND Quận 3, TP. Hồ Chí Minh về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2024/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2024/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 11/2024/HS-ST ngày 05/02/2024 của TAND Quận 3, TP. Hồ Chí Minh về tội tàng trữ trái phép chất ma túy |
|---|---|
| Tội danh: | 249.Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND Quận 3 (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
| Số hiệu: | 11/2024/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 05/02/2024 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Mua bán trái phép chất ma tuý |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
____________________________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________________________
Bản án số: 11/2024/HS-ST
Ngày: 05/02/2024
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3 TP. HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoa
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Xuyến
2. Bà Đặng Thị Ngọc Hằng
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thủy Trang – Thư ký Tòa án nhân dân Quận
3, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Lê Quốc Vương - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 2 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 3 số 139
Nguyễn Đình Chiểu, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, xét
xử sơ thẩm công khai vụ án Hình sự thụ lý số 121/2023/TLST-HS ngày 14
tháng 12 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2024/QĐST – HS
ngày 19 tháng 01 năm 2024 đối với bị cáo:
Nguyễn Thanh Tường V; giới tính: nam, sinh năm 1991 tại Thành phố
Hồ Chí Minh; Nơi thường trú: 47/22 Trần Quốc T, phường VTS, Quận B,
Thành phố Hồ Chí Minh; Nơi ở: Căn hộ 19.08 chung cư Srec 974 Trường Sa,
phường 12, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh; nghề nghiệp: lao động tự do; trình
độ học vấn: 10/12; con ông Nguyễn Thanh D (sinh năm 1953) và bà Chung Thị
Bích T (sinh năm 1960); bị cáo chưa có vợ, con; Tiền án, tiền sự: Không.
Nhân thân: Ngày 13/11/2009, Tòa án nhân dân Quận 3 xử phạt 03 năm tù
về tội "Cố ý gây thương tích", tại Bản án số 132/2009/HS-ST.
Bị bắt, tạm giam từ ngày 25/04/2023;
Bị cáo có mặt tại phiên tòa.
Người bào chữa cho bị cáo: Ông Từ Ngọc Trấn Đ - Luật sư thuộc Công ty
Luật TNHH Một thành viên DNG thuộc Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
2
Do xác định Nguyễn Thanh Tưòng V có liên quan đến đường dây mua
bán trái phép chất ma túy do đối tượng Lê Minh T (cấp bậc Đại úy, chức vụ: Trợ
lý ban dân quân cán bộ thuộc phòng tham mưu, Bộ Tư Lệnh TP. Hồ Chí Minh)
cầm đầu nên ngày 23/4/2023, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an TP. Hồ Chí
Minh tiến hành khám xét khẩn cấp chỗ ở của Nguyễn Thanh Tường V tại địa chỉ
căn hộ 19.08C, chung cư Screc, số 974A Trường Sa, Phường 12, Quận 3. Kết
quả khám xét phát hiện và thu giữ tại ngăn kéo thứ nhất bàn trang điểm 01 gói
nylon chứa bột màu trắng và ngăn kéo thứ hai bàn trang điểm 01 gói nylon bên
trong chứa chất bột màu trắng. Quá trình điều tra, Cơ quan điều tra hình sự Bộ
Quốc phòng xác định số ma túy phát hiện khi khám xét tại căn hộ 19.08C, chung
cư Screc, số 974A Trường Sa, Phường 12, Quận 3 không phải V mua cũa Lê
Minh T, số ma túy V mua của T đã sử dụng hết nên tách vụ án đối với Nguyễn
Thanh Tường V và chuyển đến Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Quận xử lý
theo thẩm quyền.
Tại Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an Quận 3, Nguyễn Thanh Tường V
thừa nhận hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy và khai nhận như sau: số ma
túy Cơ quan Công an khám xét thu giữ tại căn hộ 19.08C, chung cư Screc, số
974A Trường Sa, Phường 12, Quận 3, V mua vào tháng 02/2019 trên trang web
sàn thương mại diện tử Alibaba.com của Trung Quốc với giá 1.600.000 đồng,
khoảng 100 gam, V mua bằng hình thức đặt trên mạng chuyển về địa chỉ 47/22
Trần Quốc Toản, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, thanh toán bằng chuyển khoản,
do đã lâu nên V không nhớ tài khoản chuyển khoản mua ma túy, mục đích mua
để sử dụng nhưng chưa sử dụng hết. thì bị Công an kiểm tra phát hiện bắt giữ
như đã nêu trên.
Tại Kết luận giám định số 4119/KL-KTHS ngày 28/4/2023 của Phòng Kỹ
thuật hình sự Công an Thành phố Hồ Chí Minh kết luận: “xác dịnh về số ma túy
thu giữ của Nguyễn Thanh Tường V:
“+ Gói 01: bột màu trắng có khối lượng 18,7717 gam không tìm thấy ma
túy.
+ Gói 02: bột màu trắng khối lượng 54,57 gam là ma túy ở thể rắn, loại
Ketamine”.
Vật chứng của vụ án: (Đã nhập kho vật chứng)
- 01 gói mẫu vật còn lại sau khi đã sử dụng phục vụ giám định được niêm
phong ký hiệu số (01) 928/23 có chữ ký, chữ viết của Nguyễn Thanh Tường V;
chữ ký đại úy Võ La Bảo Yến; chữ ký Trương Quang Vương.
- 01 gói mẫu vật còn lại sau khi đă sử dụng phục vụ giám định được niêm
phong ký hiệu số (02) 928/23 có chữ ký, chữ viết của Nguyễn Thanh Tường V;
chữ ký đại úy Võ La Bảo Yến; chữ ký Trương Quang Vương.
- 01 hộp sử dụng ma túy cần sa (kim loại màu trắng).
- 01 hộp giấy màu đen bên ngoài có chữ SMOKING SET.
- 03 nỏ đế sử dụng ma túy.
3
- 01 điện thoại di động Iphone, màu vàng, số Imel : 351232994393589.
- 01 điện thoại di động Nokia, màu xanh, số Imel : 3 59097703 105968.
- 01 điện thoại di dộng Nokia, màu den, s Imel : 357332568439554.
- 01 Căn cước công dân của Nguyên Thanh Tuờng V.
Tại bản cáo trạng số 01/CT-VKS-HS ngày 12/12/2023, Viện kiểm sát
nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh đã truy tố bị cáo Nguyễn Thanh
Tường V về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo điểm điểm l khoản 2 Điều
249 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3 vẫn giữ nguyên
quan điểm truy tố bị cáo như bản cáo trạng và đề nghị Hội đồng xét xử sơ thẩm
áp dụng điểm l khoản 2 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự
năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 xử phạt bị cáo V từ 05 (Năm) năm 06
(Sáu) tháng đến 06 (Sáu) năm tù.
Tại phiên tòa, Luật sư bào chữa cho bị cáo trình bày: Đề nghị Hội đồng
xét xử giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo do bị cáo có con nhỏ và là lao động chính
trong gia đình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Tại phiên tòa, bị cáo Nguyễn Thanh Tường V đã khai nhận hành vi
phạm tội phù hợp với nội dung bản cáo trạng đã truy tố, cùng các tài liệu chứng
cứ khác có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy đã có đủ cơ sở để kết
luận: Do có nhu cầu sử dụng ma túy nên Nguyễn Thanh Tường V mua ma túy
trên trang web sàn thương mại điện tử Alibaba.com của Trung Quốc khoảng
100gam, với giá 1.600.000 đồng từ tháng 02/2019. Ngày 23/4/2023, do có nghi
ngờ V liên quan trong vụ án khác, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an TP. Hồ
Chí Minh đã tiến hành khám xét nơi ở của bị cáo, phát hiện bị cáo đã tàng trữ
54,57 gam ma túy ở thể rắn, loại Ketamine, để sử dụng. Hành vi của bị cáo là đã
phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo quy định tại Điều 249 của Bộ
luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Tổng khối lượng các chất ma túy đã thu giữ do bị cáo tàng trữ là 54,57
gam ở thể rắn thuộc trường hợp định khung quy định tại điểm l khoản 2 Điều
249 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Hội đồng xét xử
có căn cứ để xử phạt bị cáo mức án theo khung hình phạt quy định tại khoản 2
Điều 249 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như Viện
kiểm sát nhân dân Quận 3 đã truy tố.
Bị cáo Nguyễn Thanh Tường V là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm
hình sự, mặc dù biết việc tàng trữ, sử dụng ma túy là vi phạm pháp luật hình sự
nhưng bị cáo vẫn thực hiện để thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Bị cáo có nhân thân
xấu, ngày 13/11/2009, bị cáo bị Tòa án nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí
4
Minh xử phạt 03 năm tù về tội “Cố ý gây thương tích”, bị cáo chấp hành xong
hình phạt nhưng không lấy đó là bài học tu dưỡng, giáo dục bản thân. Hành vi
của bị cáo V là nguy hiểm cho xã hội, không chỉ trực tiếp xâm phạm đến chính
sách độc quyền của Nhà nước về quản lý các chất ma túy, mà còn xâm phạm
đến trật tự, an toàn xã hội và là một trong những nguyên nhân trực tiếp làm phát
sinh các tội phạm khác. Do đó cần có mức án nghiêm khắc đối với bị cáo mới có
tác dụng răn đe, giáo dục bị cáo và phòng ngừa tội phạm chung.
Tuy nhiên cũng xem xét tại phiên tòa hôm nay, bị cáo có thái độ khai báo
thành khẩn, tỏ ra ăn năn hối cải về hành vi phạm tội mà bị cáo gây ra nên Hội
đồng xét xử áp dụng đối với bị cáo tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
“người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải” theo điểm s khoản 1 Điều
51 của Bộ luật hình sự, giảm nhẹ cho bị cáo một phần hình phạt.
[2] Về vật chứng của vụ án:
- Mẫu vật còn lại sau khi đã sử dụng phục vụ giám định được niêm phong
có chữ ký của Giám định viên và Cán bộ điều tra (Điều tra viên) bao gồm:
+ 01 gói mẫu vật còn lại sau khi đã sử dụng phục vụ giám định được niêm
phong ký hiệu số (01) 928/23 có chữ ký, chữ viết của Nguyễn Thanh Tường V;
chữ ký đại úy Võ La Bảo Yến; chữ ký Trương Quang Vương.
+ 01 gói mẫu vật còn lại sau khi đă sử dụng phục vụ giám định được niêm
phong ký hiệu số (02) 928/23 có chữ ký, chữ viết của Nguyễn Thanh Tường V;
chữ ký đại úy Võ La Bảo Yến; chữ ký Trương Quang Vương.
+ 01 hộp sử dụng ma túy cần sa (kim loại màu trắng).
+ 01 hộp giấy màu đen bên ngoài có chữ SMOKING SET.
+ 03 nỏ đế sử dụng ma túy.
Các vật chứng trên là công cụ phương tiện dùng vào việc phạm tội không
có giá trị sử dụng nên tịch thu tiêu hủy theo quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều
106 Bộ luật tố tụng hình sự.
- Đối với 01 điện thoại di động Iphone, màu vàng, số Imel :
351232994393589; 01 điện thoại di động Nokia, màu xanh, số Imel : 3
59097703 105968; 01 điện thoại di động Nokia, màu đen, số Imel :
357332568439554 và 01 Căn cước công dân mang tên Nguyễn Thanh Tường V,
là giấy tờ tùy thân, không phải là vật chứng của vụ án nên trả lại cho Bị cáo theo
quy định tại Khoản 3 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự
[3] Về án phí: Bị cáo là người bị kết án nên phải chịu án phí hình sự sơ
thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự và Điều 23
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
5
1. Tuyên bố bị cáo Nguyễn Thanh Tường V phạm tội “Tàng trữ trái
phép chất ma túy”.
2. Điều luật và mức hình phạt:
Căn cứ Điều 38, điểm s khoản 1 Điều 51 và điểm l khoản 1 Điều 249 của
Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
Xử phạt bị cáo Nguyễn Thanh Tường V 05 (Năm) năm 06 (Sáu) tháng
tù; Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị bắt, tạm giữ, tạm giam là
ngày 25/4/2023.
3. Các biện pháp tư pháp:
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự và điểm a, c khoản 2;
Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự.
Tịch thu, tiêu hủy các vật chứng:
- Mẫu vật còn lại sau khi đã sử dụng phục vụ giám định được niêm phong
có chữ ký của Giám định viên và Cán bộ điều tra (Điều tra viên) bao gồm:
+ 01 gói mẫu vật còn lại sau khi đã sử dụng phục vụ giám định được niêm
phong ký hiệu số (01) 928/23 có chữ ký, chữ viết của Nguyễn Thanh Tường V;
chữ ký đại úy Võ La Bảo Yến; chữ ký Trương Quang Vương.
+ 01 gói mẫu vật còn lại sau khi đă sử dụng phục vụ giám định được niêm
phong ký hiệu số (02) 928/23 có chữ ký, chữ viết của Nguyễn Thanh Tường V;
chữ ký đại úy Võ La Bảo Yến; chữ ký Trương Quang Vương.
+ 01 hộp sử dụng ma túy cần sa (kim loại màu trắng).
+01 hộp giấy màu đen bên ngoài có chữ SMOKING SET.
+ 03 nỏ đế sử dụng ma túy.
Căn cứ khoản 3 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự. Hoàn trả cho bị
cáo:
+ 01 điện thoại di động Iphone, màu vàng, số Imel : 351232994393589
+ 01 điện thoại di động Nokia, màu xanh, số Imel : 3 59097703 105968.
+ 01 điện thoại di dộng Nokia, màu den, s Imel : 357332568439554.
+ 01 Căn cước công dân mang tên Nguyễn Thanh Tường V.
(Các tài sản và vật chứng trên được ghi trong Lệnh nhập kho vật chứng số
762 /CSĐT-HS ngày 09/11/2023 của Cơ quan Cảnh sát điều tra – Công an Quận
3, Thành phố Hồ Chí Minh).
4. Về án phí: Căn cứ khoản 2, Điều 136 Bộ luật tố tụng Hình sự và
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí của Tòa án;

6
Buộc bị cáo Nguyễn Thanh Tường V phải chịu án phí Hình sự sơ thẩm
200.000 đồng.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bị cáo được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân TP.HCM;
- Viện kiểm sát nhân dân TP.HCM;
- Viện kiểm sát nhân dân Q.3;
- Chi cục Thi hành án dân sự Q.3;
- Sở Tư pháp;
- PC53-CATP.HCM
- Công an Q.3;
- Bị cáo;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Hoa
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 07/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 07/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 01/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm