Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST ngày 15/07/2024 của TAND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST ngày 15/07/2024 của TAND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nam Sách (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 10/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Trần Thị Q đề nghị ly hôn anh Nguyễn Danh Đ, đề nghị giải quyết về con chung.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NAM SÁCH
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 10/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 15-7-2024
V/v lyn, tranh chấp nuôi con khi
ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trịnh Cẩm Vân.
Các Hi thẩm nhân n:
1. Bà Trần ThLn
2. Bà Trần Thị Lun
- Thư phiên toà: Thị Hồng - Thư Tòa án nhân dân huyện
Nam Sách.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nam Sách tham gia phiên
toà: Bà Nguyễn Thị La - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nam Sách
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 95/2024/TLST-HNGĐ ngày
13/5/2024 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn, theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 09/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/6/2024, Quyết định hoãn
phiên tòa số 07/2024/ST-HNGĐ ngày 27/6/2024, giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Ch Trn Th Q, sinh năm 1997
Nơi ĐKHKTT: Xóm 8, thôn K, xã H, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Nơi ở hiện nay: Thôn L, xã T, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Danh Đ, sinh năm 1996.
Địa chỉ: Xóm 8, thôn K, xã H, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
3. Người làm chứng:
+ Trịnh Thị N, sinh năm 1970 ; địa chỉ : Thôn L, T, huyện Thanh
Hà, tỉnh Hải Dương.
+ Ông Nguyễn Danh Đ1, sinh năm 1964 ; địa chỉ : Thôn K, xã H, huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
(Tại phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn, người làm chứng đều vắng mặt
2
ý kiến đề nghị xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai biên bản lấy lời khai, nguyên đơn
trình bày: Chị anh Nguyễn Danh Đ kết hôn ngày 10/9/2019 trên sở tự
nguyện, đăng kết hôn tại UBND H, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Sau khi kết hôn, vợ chồng chị sống hạnh phúc khoảng 11 tháng thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, anh Đ sống
không trách nhiệm với gia đình, thường xuyên đi qua đêm, chơi bời. Chị
gia đình động viên, khuyên bảo nhưng anh không nghe. Tháng 7/2020 anh
chị về huyện Thanh Hà sống cùng bố mẹ đẻ chị để thay đổi môi trường sống, tạo
điều kiện về công việc cho anh Đ nhưng anh vẫn ham chơi, lười lao động nên vợ
chồng cãi nhau. Tháng 8/2020, chị cùng anh Đ vào miền nam sinh sống nhưng
vợ chồng vẫn mâu thuẫn, cãi nhau nên chị về nhà bố mẹ đẻ sống từ năm 2021 và
vợ chồng chị ly thân từ đó. Nay chnhận thấy vchồng không thể tiếp tục sống
chung đề nghị giải quyết cho chị ly hôn với anh Đ.
Về con chung: Vợ chồng chị 01 con chung Nguyễn Thùy L, sinh
ngày 07/3/2020. Cháu L sống cùng chị từ nhỏ, khi về nhà bố mẹ đẻ chị cũng
đưa cháu đi cùng hiện nay con đang với chị. Khi ly hôn chị đề nghị được
nuôi con tự nguyện không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay chị
làm nghề trang điểm có thu nhập khoảng 9.000.000 đồng/tháng.
Vi sản chung, công sức, nợ chung: Chị Q không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, TAND huyện Nam ch đã nhiều lần
tống Đ các văn bản tố tụng của Tòa án theo quy định pháp luật nhưng bị đơn
không đến Tòa án làm việc không gửi văn bản nêu ý kiến quan điểm đối với
yêu cầu của nguyên đơn.
* Lời khai của gia đình chị Q, anh Đ tài liệu xác minh tại chính quyền
địa phương thể hiện: Vợ chồng chQ, anh Đ sau một thời gian chung sống hạnh
phúc đã nảy sinh mâu thuẫn. Vợ chồng anh chị đã sống ly thân từ năm 2021. Hiện
nay chQ đang sống cùng bố mẹ ở huyện Thanh Hà còn anh Đ đã lâu không sống
cùng ông Điểm. Trịnh Thị N mẹ đẻ chị Q ý kiến sẽ hỗ trợ chị Q chăm
sóc cháu L. Ngoài ra, bố đẻ anh Đ ông Nguyễn Danh Đ1 n cung cấp: Anh Đ
chơi bời, nợ nần nhiều, gia đình khuyên bảo nhưng anh Đ không nghe. Hiện nay
anh đang làm ăn Miền Nam, ông không biết địa chỉ cụ thể của anh Đ, chỉ liên
lạc qua điện thoại. Khi gia đình ông nhận được Thông báo thụ vụ án giấy
triệu tập, thông báo mở phiên họp hòa giải, thông báo kết quả phiên họp,
quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án, thông
báo cho anh Đ biết nhưng anh Đ nói với ông anh không đến Tòa làm việc
xác định vợ chồng không ở được với nhau, anh nhất trí ly hôn với chị Q và đồng
3
ý để chQ nuôi con. Về tài sản công sức nợ chung anh không yêu cầu Tòa án giải
quyết. Do ở xa nên anh xin xét xử vắng mặt. Tòa án yêu cầu ông cung cấp địa chỉ
của anh Đ, ông không thể cung cấp được vì anh Đ không nói cho ông và gia đình
ông biết. Anh Đ chỉ trao đổi với người nhà thông qua điện thoại.
Ti phn a thẩm:
Nguyên đơn, bđơn vắng mt.
Đại diện VKSND huyện Nam Sách phát biểu ý kiến: Việc chấp hành
pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử (viết tắt: HĐXX)
nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án theo đúng quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự; bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án, đ nghị HĐXX áp dụng Điều 56, Điều 81,
Điều 82, Điều 83 luật Hôn nhân gia đình; Điều 227, Điều 228, Điều 229,
Điều 147 của Bộ luật ttụng dân sự; Luật phí và lệ phí; Ngh quyết s326/QH
14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử
dụng án phí lệ pTòa án: Về quan h hôn nhân, xử chQ ly hôn anh Đ. Về
con chung: Giao con chung là Nguyễn Thùy L, sinh ngày 07/3/2020 cho ch Q
tiếp tục nuôi dưỡng đến khi con chung thành niên. Chấp nhận tự nguyện của chị
Q không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con. Anh Đ có quyền, nghĩa v tm nom
con chung không ai được cản trở. Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu h vụ án được thẩm tra công khai tại phiên toà,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Vtố tng: Tại phiên a, nguyên đơn, người m chứng vắng mặt
nhưng trước đó đã đề nghị Tòa án xét xvắng mặt họ; bị đơn đã được Tòa án
thực hiện việc niêm yết các văn bản tố tụng như Thông báo thụ lý; Thông báo
mở phiên họp kiểm tra việc tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo
kết quả phiên họp; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Giấy triệu tập theo quy định
tại Điều 179 BLTTDS. Đồng thời Tòa án giao các văn bản trên cho bố ruột anh
Đ ông Nguyễn Danh Đ1 để thông báo cho anh Đ biết. Anh Đ được tống Đ
Quyết định đưa vụ án ra xét xử hợp lệ 02 lần song đều không có mặt. Tòa án đã
02 lần yêu cầu gia đình ông Nguyễn Danh Đ1, bố anh Đ cung cấp địa chỉ của
anh Đ song đều không cung cấp được. Tòa án xác định đây là trường hợp bị đơn
cố tình giấu địa chỉ nên tiến hành xét xử vắng mặt bđơn. Chị Q đơn xin xét
xử vắng mặt. Do đó HĐXX xét xử vắng mặt chị Q, anh Đ theo quy định tại
khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
vậy Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn, người m chứng
theo quy định tại Điều 227, 228, 229 Bộ luật tố tụng dân sự.
4
[2]. Về quan hn nn: ChQ, anh Đ đăng ký kết n tại UBND
H, huyện Nam ch tn s tnguyện nên n nhân hợp pp. Căn
cứ các tài liệu trong hồ vụ án, Hội đồng xét xử thấy: Sau khi kết hôn, chị
Q, anh Đ chỉ sống hạnh phúc trong một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ việc anh Đ chơi bời, không chịu làm ăn,
sống không trách nhiệm với vợ con, anh chị đã ly thân từ m 2021 đến
nay, không ai quan tâm đến ai. Nay chị Q xác định không còn tình cảm với anh
Đ nên kiên quyết xin ly hôn với anh Đ. Thông qua gia đình, anh Đ ý kiến vợ
chồng ly thân đã lâu, khả năng đoàn tụ là không nên anh nhất tly hôn với
chị Q. Như vậy nh trạng hôn nhân của chị Q, anh Đ đã trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không Đ được. Do đó, cần chấp
nhận yêu cầu khởi kiện, xử chị Q ly hôn anh Đ là phù hợp với quy định của Luật
hôn nhân và gia đình.
[3]. Về quan hệ con chung: Vợ chồng chị Q, anh Đ 01 con chung
Nguyễn Thùy L, sinh ngày 07/3/2020. ChQ có nguyện vọng được nuôi con và
không u cầu anh Đ cấp ỡng ni con; anh Đ, tng qua gia đình thhiện
quan đim nhất t để ch Q nuôi con. HĐXX xét thy ch Q là người trực tiếp
nuôi con khi hai v chồng ng chung sống với nhau. Đến khi anh Đ b n
đi cháu L vẫn ng với chị, cuộc sống n định, cháu pt triển tốt. Do vy,
cần giao con chung cho chị Q trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục đến khi thành niên
phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân Gia đình cũng như phù
hợp với ý chí của các đương sự. Chấp nhận sự tự nguyện của chị Q không yêu
cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.
[4]. Về tài sản, công sức, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết, vậy HĐXX không xemt.
[5]. V án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn theo quy đnh pháp luật.
Vì các ltrên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 luật Hôn nhân và gia đình;
Điều 227, Điều 228, Điều 229, Điu 147 ca Blut ttụng n s; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. V quan h hôn nhân: X ch Trn Th Q ly hôn anh Nguyn Danh Đ.
2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Thùy L, sinh ngày
07/3/2020 cho ch Trần Th Q tiếp tục nuôi dưỡng đến khi con chung thành
niên hoặc sự thay đổi khác. Chấp nhận tự nguyện của chị Q không yêu cầu
anh Đ cấp dưỡng nuôi con.
Anh Đ quyền, nga vụ thăm nom con chung không ai được cn tr.
5
3. Về án phí: Chị Q phi chịu 300.00 án phí sơ thẩm ly hôn, được đối trừ
300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu hiệu BLTU/23 số
0001401 ngày 13/5/2024 tại Chi cục Thinh án dân sự huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dương; chị Q đã thi nh xong nga vv án phí.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhn được bản án hoc từ ngày bn án được niêm yết
hp lệ.
Nơi nhận:
- VKSND huyn Nam ch;
- Chi cc Thi hành án dân s huyn Nam Sách;
- Các đương sự;
- UBND xã H, huyn Nam Sách;
- Lưu h v án.
Tm. Héi ®ång xÐt xö s¬ thÈm
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trịnh Cẩm Vân
Tải về
Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất