Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Sơn Hòa (TAND tỉnh Phú Yên)
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị T T - Nguyễn D T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SƠN HÒA
TỈNH PHÚ YÊN
Bản án số: 05/2025/HN-ST
Ngày: 28/4/2025
V/v: Tranh chấp ly hôn, nuôi
con chung khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Văn Kha.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Vũ Yếnông Nguyễn Văn Cử.
Thư phiên tòa: Phùng Xuân Mỹ Ngọc Thư Tòa án nhân dân
huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên tham gia
phiên tòa: Bà Mai Thị Nga - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sơn Hòa, tỉnh
Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số
164/2024/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2024 theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 09/2025/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 4 năm 2025 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1999. Địa chỉ: Khu phố Bắc
Lý, thị trấn Củng Sơn, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. Nơi hiện tại: Thôn An
Hòa, xã Đức Bình Tây, huyện Sông Hinh. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Duy T, sinh năm 1994. Địa chỉ: Khu phố Bắc Lý, thị
trấn Củng Sơn, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh T tự nguyện tìm hiểu đi đến hôn
nhân, đăng kết hôn vào năm 2018 tại UBND thị trấn Củng n, huyện
2
Sơn Hòa. Sau khi kết hôn, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc được một thời gian thì
phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T không lo cho kinh tế gia
đình, không quan tâm đến việc tích lũy kinh tế để nuôi dạy con cái ăn chơi,
cờ bạc. Chị T khuyên nhủ nhiều lần nhưng anh T không nghe dẫn tới vợ
chồng bất hòa, vợ chồng đã xảy ra xát c phạm danh dự, nhân phẩm lẫn
nhau. Sự việc này đã diễn ra hết lần này đến lần khác, các bên hòa giải
vẫn tiếp diễn ngày càng trầm trọng hơn; hiện tại tình cảm vợ chồng không còn,
mục đích hôn nhân không đạt được do đó chị T đề nghị Tòa cho ly hôn với anh
T.
- Về con chung: Trong thời gian chung sốn vchồng 01 con chung
cháu Nguyễn Ngọc Kiều U, sinh ngày 15/5/2019. Hiện nay cháu đang sinh sống
cùng chị T cha mẹ ruột chị T tại địa phương huyện Sông Hinh đi học tại
đây, cháu U hiện do chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị T xin được trực
tiếp nuôi cháu U, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị T có đơn đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt chị T.
Bị đơn là anh T lời trình bày:
Anh T ch T tự nguyện tìm hiểu đi đến hôn nhân vào năm 2018,
đăng kết hôn vào năm 2018 tại UBND thị trấn Củng Sơn, huyện Sơn a.
Trong quá trình chung sống thì hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn liên quan đến
tiền bạc nên xảy ra kình cãi vợ chị T bỏ về nhà mẹ sinh sống. Chị T nộp
đơn ra tòa xin ly hôn vào tháng 11/2024 hai vợ chồng ly thân tđó tới nay.
Nay chị T xin ly hôn thì anh T thống nhất đồng ý ly hôn.
- Về con chung: Hiện tại anh T đề nghị giao con chung cho chị T nuôi.
Trường hợp sau này chị T không lo được đầy đcho con về vật chất, tinh thần
thì đề nghị giao con cho anh T nuôi.
- Về tài sản chung nợ chung: Đến thời điểm hiện tại, tạm thời anh T
không tranh chấp gì, sau này khi điều kiện anh T sẽ khởi kiện bằng vụ án
khác.
Anh T ý kiến do đang bị tạm giam nên xin được vắng mặt trong toàn bộ
quá trình giải quyết vụ án và đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt anh T.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Tphiên tòa của người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án về việc giải quyết vụ án: Vviệc tuân theo
pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX) và thư ký trong quá
trình thụ lý, giải quyết vụ án tuân thủ đúng quy định pháp luật. Việc chuyển hồ
cho Viện kiểm sát nghiên cứu còn chậm theo quy định tại khoản 2 Điều 220
Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và
3
lời trình bày, tranh luận của các đương sự tại phiên tòa đề nghị HĐXX căn cứ
vào Điều 227, 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng
mặt các đương sự; căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83
Luật hôn nhân gia đình, đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T, cho
chị T được ly hôn anh T. Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Kiều U,
sinh ngày 15/5/2019 cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con
nên không xét. Về tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên
không xét. Về án phí: Căn cứ Điều 147 BLTTDS; Điều 27 Nghị quyết số 326
ngày 30/12/2016 của UBTVQH: chị Nguyễn Th T chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
a, và ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, HĐXX nhận thấy:
[1] Về ttụng: Chị T đơn khởi kiện xin ly hôn đối với anh Nguyễn Duy
T đề nghị giải quyết việc nuôi dưỡng con chung khi ly hôn, Hội đồng xét xử
xác định đây là quan hệ pháp luật tranh chấp về việc ly hôn, nuôi con chung khi
ly hôn. Nguyên đơn, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ ý kiến đề nghị Tòa án
giải quyết, xét xử vắng mặt. Các đương sự đều đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội
đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, 228 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự,
HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[2] Về hôn nhân: Anh T và chị T nguyện tìm hiểu tnguyện đi đến kết
hôn, đăng kết hôn theo quy định do đó hôn nhân được xác định là hợp
pháp. Qua các chứng cứ được thu thập trong quá trình giải quyết ván HĐXX
thấy rằng giữa anh T chị T đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng nguyên nhân liên
quan đến kinh tế gia đình sinh hoạt thường nhật, lối sống hai vợ chồng khác
biệt không tiếng nói chung. Hai vợ chồng đã ly thân từ lâu, trong cuộc sống
mỗi người sống một nơi; người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc
không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Chị T giữ nguyên đề nghị ly hôn anh T
ý kiến thống nhất đồng ý ly hôn; Hội đồng xét xử thấy rằng tình trạng hôn
nhân giữa anh T chị T đã lâm vào tình trạng trầm trọng không thể hàn gắn,
mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu của chị T, cho anh
Chị T được ly hôn với anh T.
[3] Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Kiều U, sinh ngày 15/5/2019
cho Nguyễn Thị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Về cấp dưỡng
nuôi con chung: Chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên anh T không phải
cấp dưỡng nuôi con chung.
[4] Về tài sản chung nghĩa vụ tài sản: Các đương sự không yêu cầu
nên HĐXX không xem xét. Các đương sự quyền khởi kiện bằng một vụ án
khác về chia tài sản chung và nghĩa vụ tài sản chung sau ly hôn nếu có yêu cầu.
4
[5] Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 án phôn nhân gia đình thẩm,
xác nhận đã nộp đủ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82,
83 Luật hôn nhân gia đình và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị
Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Duy T.
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Kiều U, sinh ngày
15/5/2019 cho Nguyễn Thị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Về
cấp dưỡng nuôi con chung: Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về chia tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên
không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm, xác nhận chị T đã nộp đủ tại biên lai số 0004060 ngày 02/12/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sơn Hòa.
Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày k từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên a được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án hoặc
niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND H.Sơn Hòa;
- VKSND tỉnh Phú Yên;
- Chi cục THADS H.Sơn Hòa;
- TAND tỉnh Phú Yên;
- UBND TT Củng Sơn;
(ĐKKH số 17 ngày 03/4/2018)
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Văn Kha
5
6
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Văn Kha
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất