Bản án số 04/2024/HS-ST ngày 16/02/2024 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về tội trộm cắp tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2024/HS-ST ngày 16/02/2024 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về tội trộm cắp tài sản
Tội danh: 138.Tội trộm cắp tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện U Minh (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 04/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/02/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bị cáo N phạm tội trộm cắp tài sản; bị cáo S phạm tội tiêu thụ tài sản cho người khác phạm tội mà có
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN U MINH
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 04/2024/HS-ST
Ngày 16-02-2024
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xửthẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Dương Minh Út
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Công Đẳng
Ông Trịnh Thanh Trần
- Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Hoàng Anh Thư ký Tòa án nhân n
huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện U Minh, tỉnh Mau tham
gia phiên tòa: Bà Đoàn Thị Bích Nhẫn - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân n huyện U Minh,
tỉnh Cà Mau xét xử thm ng khai vụ án hình sthụ số: 44/2023/TLST-
HS ngày 10 tháng 11 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
43/2023/QĐXXST-HS ngày 25 tháng 12 m 2023, đối với các bị cáo:
1. Họ n: Tô Minh N, sinh năm 2004. Nơi sinh: Huyện U, tỉnh
Mau. i trú: Ấp A, K, huyện U, tỉnh Mau; nghề nghiệp: Làm thuê;
trình độ học vấn: 5/12; n tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc
tịch: Việt Nam; cha: n Đ, sinh m 1973, mẹ: Huỳnh Thị K; vợ con:
Chưa vợ, con; tiền án: Không; tiền sự: Không; bo đang tại ngoại (Bị o
mặt tại phiên tòa).
2. Họ n: Nguyễn Rô S, sinh năm 2003. Nơi sinh: Huyện H, tỉnh Bạc
Liêu. i cư trú: Ấp A, K, huyện U, tỉnh Mau; nghề nghiệp: m thuê;
trình độ học vấn: 6/12; n tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc
tịch: Việt Nam; cha: Nguyễn n T (đã chết), mẹ: Nguyễn Ngọc N1, sinh m
1981; vợ con: Chưa vợ, con; tiền án: Không; tiền s: Không; bị cáo đang
tại ngoại (Bị cáo mặt tại phiên tòa).
- Bị hại:
1. Chị Huỳnh Minh T1, sinh năm 2002 (vắng mặt)
2. Anh Huỳnh Chí H, sinh năm 2004 (có mặt)
Cùng địa chỉ: Ấp C, xã Q, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.
2
3. Bà Nguyễn Thị K1, sinh năm 1966 (có mặt)
Địa chỉ: Ấp A, xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các i liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Khoảng 01 giờ 15 phút, ngày 07/02/2023, Minh N sau khi nhậu xong,
trên đường về thấy nhà Nguyễn Thị K1 thuộc ấp A, K cửa sau khép hờ,
nên nảy sinh ý định vào nhà ly trộm tài sản. N đi đến dùng tay đẩy cửa sau
đi lên nhà trước, phát hiện tn đầu giường K1 đang ngủ 01 điện thoại di
động, nhãn hiệu OPPO A37, màu đen đang sạc n lấy trộm điện thoại cất vào
túi quần phía trước n phải. Sau đó, N đến nhà của S nhờ S cất điện thoại vừa
trộm được nhưng không nói điện thoại do trộm có, S nhận điện thoại rồi cất
vào tthờ. N tiếp tục đến nhà Huỳnh Thị G để lấy trộm i sản do lúc sáng
ngày 06/02/2023, N thấy con cháu nhà G về thăm có nhiu i sản giá trị.
N vào nhà sau của bà G đến giường của Huỳnh C H đang ngủ lấy trộm 01 điện
thoại di động Iphone 12, màu trắng để ới gối ôm cất vào túi quần phía trước
bên phải. N tiếp tục đến giường Huỳnh Minh T1 đang ngủ lấy trộm 01 điện
thoại di động Iphone 6 Plus, màu ng hồng để ngoài mùng cất vào túi quần
phía trước n phải. N quan t thấy 01 túi xách nhựa có quai, màu đen để trên
xe mô tô, nhãn hiệu Air Blade u đen, đậu gn giường H đang ngủ, N đi đến
mtúi và lấy trộm 01 xấp tiền trong ngăn kéo nhỏ cất vào túi quần phía sau.
Sau khi trộm các i sản trên, N tiếp tục đi về nhà S nhờ S cất 02 chiếc
đin thoại Iphone vừa trộm được. c này, S mi hi N điện thoại đâu nhiu
vậy, N trả lời 03 đin thoại nhờ S cất giùm đin thoại trộm nhà K1
nhà G. Siện tiếp tục lấy 02 điện thoại Iphone trên cất vào tthờ. N ly xấp
tin vừa trm được ra kiểm tra gồm có 04 tờ mệnh giá 500.000 đng, 02 tờ
mnh giá 200.000 đồng và 02 tờ mệnh giá 100.000 đồng, tổng số tiền
2.600.000 đồng. Siện hỏi mượn N 700.000 đồng trong stin vừa trộm được, N
đồng ý và đưa cho S 700.000 đồng.
Khoảng 11 giờ ngày 09/02/2023, N điều khiển xe mô tô, nhãn hiệu Sirius,
màu ng, biển kiểm soát 73N6-0686 đến nhà S, nói S ly 02 điện thoại di động
Iphone Nhựt trộm được đi mở khóa màn hình, chia nhau sdụng tS đồng ý.
Đến khoảng 12 giờ 30 phút cùng ngày, N và S vào cửa hàng đin thoại di động
H, thuộc Khu phố B, thị trấn T, huyện A, tỉnh Kiên Giang, để mkhóa điện
thoại Iphone 12 màu trắng Iphone 6 Plus, màu vàng hồng. Tuy nhiên, chỉ sửa
được nút home mkhóa màn hình điện thoại Iphone 6 Plus, còn điện thoại
Iphone 12 không thể mở khóa màn hình. Do đó, N n điện thoại Iphone 12 với
giá 1.500.000 đồng, n điện thoại Iphone 6 Plus N đem về để sử dụng nhân.
Trên đường về S hỏi mượn tiền, N đồng ý đưa cho S n 1.400.000 đồng,
còn 100.000 đồng N cất vào túi quần.
3
Đối với chiếc điện thoại di dộng OPPO A37, N đã đưa cho Trần Khánh D
mượn vào ngày 08/02/2023, hiện nay điện thoại đã bị rớt xuống ng, không thể
tìm lại được.
Tại các Bản kết luận định giá tài sn, kết luận: 01 điện thoại di động, hiệu
Iphone 6Plus, màu ng hồng, bộ nhớ 64GB, tại thời điểm ngày 07/02/2023, tr
giá 1.440.000 đồng; 01 đin thoại di động hiệu Iphone 12, màu trắng, bộ nhớ
128GB, tại thời điểm ngày 07/02/2023, trị giá 16.100.000 đồng; 01 điện thoại
di động hiệu OPPO A37, màu đen, ram 02GB, tại thời điểm ngày 07/02/2023, trị
giá 659.000 đồng. Tổng giá trtài sn 03 chiếc điện thoại di động N lấy
trộm theo định giá là 18.199.000 đồng.
Về trách nhiệm n s: Bị hại Huỳnh CH yêu cầu c bcáo phải khắc
phục hậu quả số tiền 18.700.000 đồng; bhại Nguyễn Thị K1 u cầu khắc phục
số tin 3.000.000 đồng; b hại Huỳnh Minh T1 đã nhận li được tài sản nên
không yêu cu về phần dân sự. Hiện nay, bị cáo Tô Minh N đã khắc phục cho b
hại Huỳnh CH stiền 2.600.000 đồng, nộp tại Chi cục Thi nh án n sự
huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
Tại Bản o trạng số: 41/CT-VKS ngày 09/11/2023 của Viện kiểm sát
nhân n huyện U Minh, tỉnh Mau truy tố bị cáo Minh N về tội Trộm
cắp tài sản” theo quy định tại khoản 1 Điều 173 của Bộ luật Hình sự, bị cáo
Nguyễn S về tội Tiêu thụ i sản do người khác phạm tội có” theo quy
định tại khoản 1 Điều 323 của Bộ luật Hình sự.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kim sát bảo vệ toàn bộ nội dung cáo trạng đã
truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 173; điểm b, i, s khoản
1 Điều 51 Điều 65 Bộ luật Hình sự, xử phạt bcáo Minh N từ 09 tháng
đến 01 năm nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách t18 tháng đến 24
tháng. Áp dụng khoản 1 Điều 323; điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Điu
65 Bluật Hình sự, xử phạt bcáo Nguyễn S t06 tháng đến 09 tháng tù
nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách từ 12 tháng đến 18 tng. Giao các
bị o cho y ban nhân n K, huyện U, tỉnh Mau giám sát, giáo dục
trong thời gian thử thách. Buộc các bị cáo N S cùng nghĩa vụ bi thường
cho anh Huỳnh CH số tiền 16.100.000 đồng bồi thường cho Nguyễn
Thị K1 số tiền 3.000.000 đồng.
Bị cáo nói lời sau cùng: Các b cáo nhận thức được hành vi của mình
trái pháp luật, đã ăn năn hối cải và sẽ khắc phục hậu quả cho các bị hại.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ o các tài liệu trong hồ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hi đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Trong qtrình điều tra, truy tố, Điều tra viên Kiểm sát viên thực
hin hành vi tố tụng ban hành các quyết định, văn bản tố tụng đúng theo quy
định pháp luật n c i liệu, chứng ctại hồ vụ án hợp pháp. Tại
phiên tòa, các bị cáo đều khẳng định trong quá trình điều tra, truy tố, các bị o
4
tự nguyện khai báo; những người tiến hành tố tụng không ép cung, mớm cung,
bức cung đối vi các bị cáo.
[2] Trong quá trình điều tra cũng như tại phiên tòa, các b cáo Minh N
Nguyễn S thừa nhận toàn bộ nh vi phạm tội của c bcáo đúng như
Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân n huyện U Minh đã truy tố. Xét lời khai của
các bị cáo tại phiên tòa là phợp với lời khai của chính các bcáo tại quan
điu tra, phợp với lời khai của các bhại và các chứng cứ khác có trong hồ sơ
vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử có cơ sở xác định:
[2.1] Vào khoảng 01 gi 15 phút, ngày 07/02/2023, tại nhà của Nguyễn
Thị K1 và bà Nguyễn Thị G1, bị cáo Minh N lợi dụng sự sơ hở trong quản lý
tài sản của các bị hi, đã thực hiện nh vi lén t lấy trộm số tiền 2.600.000
đồng và 01 đin thoại di động hiệu Iphone 12 của Huỳnh CH, 01 điện thoại di
động hiệu OPPO A37 của bà Nguyễn Thị K1, 01 điện thoại di động hiệu Iphone
6 Plus của Huỳnh Minh T1. Tổng giá trị i sn Minh N đã lấy trộm của các
bị hại là 20.799.000 đồng là thuộc trường hợp ít nghiêm trọng.
[2.2] Từ ngày 07/02/2023 đến ngày 09/02/2023, bcáo Nguyễn S đã
thực hiện hành vi chứa chấp, sau đó tiêu thụ i sn do N trộm có, gồm: 01
đin thoại di động hiệu OPPO A37, 01 điện thoại di động Iphone 12 01 điện
thoại di động Iphone 6 Plus; tiêu xài stiền 700.000 đồng trong tng stiền
2.600.000 đồng N lấy trộm tiêu xài stin 1.400.000 đồng trong tổng s
tin 1.500.000 đồng có được do bán điện thoại Iphone 12 N đã trộm.
[3] N vy, đã đầy đ sở kết luận b cáo Minh N phạm tội
Trộm cắp i sn” theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự, bị cáo Nguyễn Rô S
phạm tội Tiêu thụ i sản do người khác phạm tội mà có” theo khoản 1 Điu
323 Bộ luật Hình sự như o trạng Viện kiểm sát đã truy tố n cứ, đúng
người, đúng tội và đúng pháp luật.
[4] Xét hành vi phạm tội của các bị cáo gây ra nguy hiểm cho hội, đã
trực tiếp xâm phạm trái pháp luật đến quyền shữu i sản của người khác, y
mất an ninh trật t hi, y m hoang mang trong quần chúng nhân n.
Bản thân các bị cáo người đầy đkhả năng nhận thức nh vi của mình
vi phạm pháp luật phải chịu chế tài hình sự nghiêm khắc nhưng hám li,
lười lao động và để tin phục vụ cho nhu cầu chi xài nhân nên các bị cáo
vẫn cố ý thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của bị hại ti pháp luật bất
chấp chế i hình sự nghiêm khắc để thực hin hành vi phạm tội nhằm thu lợi bất
chính cho bản thân.
[5] Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với các bị cáo:
[5.1] Bị cáo Tô Minh N tự nguyện khắc phục mt phần hậu quả với số tiền
2.600.000 đồng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; phạm tội lần đầu thuộc
trường hợp ít nghiêm trọng được quy định tại điểm b, i, s khoản 1 Điều 51 Bộ
luật Hình sự.
[5.2] Bị cáo Nguyễn Rô S thành khẩn khai o, ăn năn hối cải; phạm tội
ln đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng được quy định tại điểm i, s khoản 1
5
Điều 51 Bộ luật Hình sự. Ông cố của bo S là cLiên Thiện H1 ng với
cách mạng được quy định tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
[6] Với tính chất, mức đcủa hành vi phạm tội và lỗi của các bị cáo
thuộc trường hợp ít nghiêm trọng. Các bo được áp dụng nhiều tình tiết gim
nhẹ trách nhiệm hình snhư đã phân tích trên, nhân thân tốt, chưa bị tiền án,
tin sự nơi cư tng, n định. t thấy, không cần thiết phải cách ly
các bị cáo Minh N Nguyễn Rô S ra khỏi đời sống hội mà chỉ cần xử
phạt cải tạo các b cáo tại đa phương cũng bảo đảm tính răn đe, phòng ngừa
tạo điều kin giáo dục, cải tạo các bị cáo trở thành công dân có ích cho xã hội.
[7] Xvật chứng vụ án: Đối với xe nhãn hiệu Sirius, màu vàng,
bin kiểm soát 73N6-0686: Qtrình điều tra xác minh, chiếc xe trên thuộc s
hữu của Ngọc H2, việc N S sử dụng xe để đi sửa bán điện thoại do N
trộm có thì H2 không biết nên quan điều tra không tiến hành thu giữ
chiếc xe trên mà trả lại cho chủ sở hữu là phù hợp với quy định pháp luật.
[8] Đối với Trần Khánh D không biết điện thoại OPPO A37, màu đen b
cáo N đưa cho D sdụng i sản trm mà có. Anh Vũ H3 chủ cửa hàng
đin thoại Hiền Đ1 không biết điện thoại Iphone 12, màu trắng đã mua là tài sản
Nhựt trộm có. Do đó, quan điu tra không xử D và H3 về tội tiêu th
tài sản do người khác phạm tội mà có là phù hợp.
[9] Về trách nhiệm dân sự: Tại phiên toà, bị cáo Tô Minh N đng ý đối trừ
số tiền khắc phục hậu quả cho bhại H và c bị cáo thống nhất mỗi bo bồi
thường thiệt hại tương ứng ½ giá tr điện thoại OPPO 3.000.000 đồng cho
K1 bi thường cho anh H số tiền 16.100.000 đồng. Xét thấy, đây sự t
nguyện của các bị cáo các bhi, không trái với quy định pháp luật n được
chấp nhận.
[10] Về án phí hình ssơ thẩm: Các b o Minh N Nguyễn S,
mi bcáo phải chịu án phình sự thẩm 200.000 đồng án phí dân sự có
giá ngạch tương ứng với số tiền bồi thường cho các bị hại.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố: Bị cáo Minh N phạm tội “Trộm cắp i sn”; bị cáo Nguyễn
Rô S phạm tội “Tiêu thụ tài sản do ngưi khác phạm tội mà có”.
1. Áp dụng khoản 1 Điều 173; đim b, i, s khoản 1 Điều 51 và Điều 65 Bộ
luật Hình sự.
Xử phạt: Bcáo Minh N 01 (Một) m tù nhưng cho bcáo hưởng án
treo. Thời gian thử thách 02 (Hai) năm tính từ ngày 16 tháng 02 năm 2024.
Giao bị cáo Minh N cho y ban nhân dân K, huyện U, tỉnh Mau
quản , giáo dục trong thời gian thử thách. Trường hợp bcáo thay đổi nơi cư
trú tgiải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 92 ca Luật Thi hành án hình
sự.
6
2. Áp dụng khoản 1 Điều 323; đim i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 và Điều
65 Bộ luật Hình sự.
Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Rô S 09 (Chín) tháng nhưng cho bị cáo hưởng
án treo. Thời gian thử thách 01 (Một) năm 06 (Sáu) tháng tính tngày 16 tháng
02 năm 2024.
Giao bị cáo Nguyễn Rô S cho y ban nhân n K, huyện U, tỉnh
Mau quản lý, giáo dục trong thời gian thử thách. Trường hợp b o thay đổi i
trú thì giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật Thi hành án
hình sự.
Trong thời gian thử thách, nếu bị cáo Minh N Nguyễn S cố ý vi
phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì
Tòa án có thể quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình
phạt của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm
tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước
tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật
hình sự.
3. Về trách nhiệm n sự: Áp dụng Điều 48 của Bộ luật Hình scác
Điều 584 và 591 của Bộ luật Dân sự.
- Buộc các bị cáo Minh N và Nguyễn S phải bồi thường cho anh
Huỳnh CH tổng số tiền 18.700.000 đồng, đối trừ khoản tiền bị cáo Tô Minh N
đã khắc phục hu quả 2.600.000 đồng, còn lại số tiền 16.100.000 đồng:
+ Buộc bị cáo Minh N trách nhiệm bồi thường cho anh Huỳnh Chí
H số tiền 8.050.000 đồng (Tám triu không trăm năm mươi nghìn đồng).
+ Buộc bị cáo Nguyễn S trách nhiệm bồi thường cho anh Huỳnh
Chí H số tin 8.050.000 đồng (Tám triệu không trăm năm mươi nghìn đồng).
Anh Huỳnh CH được nhận số tiền bị o Minh N đã khắc phục hậu
quả 2.600.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0001801 ngày 07/11/2023 tại Chi
cục Thi hành án dân sự huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
- Buộc bcáo Minh N Nguyễn S mỗi bcáo trách nhiệm bồi
thường cho Nguyễn Thị K1 s tiền 1.500.000 đồng (một triu m trăm
nghìn đồng).
Đối với khoản tiền phải thanh toán. Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành
án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, n phải thi nh
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại Điều 357 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Về án phí: n cĐiều 135 khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng
hình sự; áp dụng điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn,
gim, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
7
Các bị cáo Minh N Nguyễn S, mỗi bcáo phải chịu án phình
sự thẩm 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) và án p n sự thẩm
477.500 đồng (Bốn trăm bảy mươi bảy nghìn năm trăm đồng).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền u cầu thi hành án, t
nguyện thi nh án hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi nh án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Án xử thẩm ng khai. Các bcáo Minh N Nguyễn S các
bị hại Nguyễn Thị K1, Huỳnh Chí H có quyền kháng cáo trong thời hn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị hại Huỳnh Minh T1 có quyền kháng cáo trong
thi hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện U Minh;
- Cơ quan Điều tra Công an huyện U Minh;
- Cơ quan THAHS huyện U Minh;
- Chi cục THADS huyện U Minh;
- Các bị cáo; bị hại;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Dƣơng Minh Út
Tải về
Bản án số 04/2024/HS-ST Bản án số 04/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất