Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA của Bộ Thương mại, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính và Bộ Công an về hướng dẫn việc nhập khẩu ôtô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Giao thông Vận tải; Bộ Tài chính; Bộ Thương mại | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Thế Tiệm; Phạm Thế Minh; Phan Thế Ruệ; Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 31/03/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Hải quan, Giao thông, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu xe cũ - Theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ban hành ngày 31/3/2006 hướng dẫn việc nhập khẩu ôtô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP, liên bộ: Bộ Thương mại - Bộ Giao thông vận tải - Bộ Tài chính - Bộ Công an hướng dẫn: một chiếc xe phải được đăng ký ít nhất là 6 tháng và đã chạy được quãng đường tối thiểu 10.000 km, tính từ thời điểm xe về đến cảng Việt Nam... Năm sản xuất ô tô được xác định theo thứ tự ưu tiên theo số nhận dạng ô tô, khung ô tô, các tài liệu kỹ thuật và phần mềm nhận dạng, năm sản xuất được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành ở nước ngoài. Đối với các trường hợp đặc biệt khác thì cơ quan kiểm tra chất lượng thành lập Hội đồng giám định để quyết định. Trong trường hợp cơ quan kiểm tra có nghi vấn về số khung và số máy sẽ trưng cầu giám định của công an và kết luận của công an là cơ sở để giải quyết các thủ tục... Trường hợp cơ quan kiểm tra chất lượng có nghi vấn về số khung, số máy của chiếc xe nhập khẩu thì sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan công an. Kết luận của cơ quan này là cơ sở để giải quyết các thủ tục kiểm tra chất lượng nhập khẩu theo quy định... Cấm nhập khẩu ô tô các loại có tay lái nghịch, xe cứu thương đã qua sử dụng, cấm tháo rời ô tô khi vận chuyển và khi nhập khẩu, cấm nhập khẩu ô tô các loại đã thay đổi kết cấu, chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu, cấm nhập khẩu ô tô bị đục, sửa số khung, số máy trong mọi trường hợp... Người nhập khẩu ôtô cũ phải đảm bảo các hồ sơ hải quan, có giấy xác nhận (giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận lưu hành, giấy hủy chứng nhận đăng ký hoặc giấy hủy chứng nhận lưu hành) do giám đốc doanh nghiệp ký tên đóng dấu. Trong thời gian quá 3 ngày làm việc (kể từ ngày cơ quan hải quan kiểm tra hàng hóa), người nhập khẩu phải nộp hồ sơ xin đăng kiểm và thông báo địa điểm để cơ quan đăng kiểm thực hiện kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường...
Văn bản này đã hết hiệu lực một phần bởi Thông tư 06/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc quy định cửa khẩu nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.Xem chi tiết Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA tại đây
tải Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ THƯƠNG MẠI - GIAO THÔNG VẬN TẢI - TÀI CHÍNH - CÔNG AN SỐ 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA
NGÀY 31 THÁNG 03 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN VIỆC NHẬP KHẨU ÔTÔ CHỞ NGƯỜI DƯỚI 16 CHỖ NGỒI ĐÃ QUA SỬ DỤNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2006/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Liên Bộ Thương mại, Giao thông vận tải, Tài chính, Công an hướng dẫn cụ thể việc nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng (dưới đây gọi tắt là ô tô đã qua sử dụng) theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP như sau:
Giấy chứng nhận quy định tại điểm a, b, c nêu trên do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi ôtô được đăng ký lưu hành cấp.
KT. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Thứ trưởng
|
KT. Bộ trưởng Bộ Thương mại Thứ trưởng Phan Thế Ruệ |
KT. Bộ trưởng Bộ Tài chính Thứ trưởng Trương Chí Trung |
KT. Bộ trưởng Bộ Công an Thứ trưởng Thượng tướng Lê Thế Tiệm |
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ THƯƠNG MẠI - GIAO THÔNG
VẬN TẢI - TÀI CHÍNH - CÔNG AN SỐ 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA
NGÀY 31 THÁNG 03 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN VIỆC NHẬP
KHẨU ÔTÔ CHỞ NGƯỜI DƯỚI 16 CHỖ
NGỒI Đà QUA SỬ DỤNG THEO NGHỊ ĐỊNH
SỐ 12/2006/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 2006 CỦA CHÍNH
PHỦ
Căn cứ
Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01
năm 2004 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Thương mại;
Căn cứ
Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ
Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ
Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ
Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động
đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với
nước ngoài;
Liên Bộ
Thương mại, Giao thông vận tải, Tài chính, Công an
hướng dẫn cụ thể việc nhập khẩu
ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã
qua sử dụng (dưới đây gọi tắt là ô tô
đã qua sử dụng) theo Nghị định số
12/2006/NĐ-CP như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1- Ô
tô đã qua sử dụng là ôtô đã được sử
dụng, được đăng ký với thời gian
tối thiểu là 6 tháng và đã chạy được
một quãng đường tối thiểu là 10.000 km (mười
nghìn) tính đến thời điểm ôtô về
đến cảng Việt Nam.
2- Ô
tô đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam
phải thỏa mãn quy định của Nghị
định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006
của Chính phủ, các quy định của Thông tư này
và quy định trong Quyết định số 35/2005/QĐ-BGTVT
ngày 21 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông Vận tải về kiểm tra chất
lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường.
3- Ôtô
đã qua sử dụng nhập khẩu phải nộp
thuế theo quy định tại Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế Tiêu
thụ đặc biệt; Luật thuế Giá trị gia
tăng và các văn bản pháp luật hiện hành.
II. ĐIỀU KIỆN NHẬP KHẨU Ô TÔ Đà QUA SỬ DỤNG
1- Ô tô đã qua sử dụng được nhập khẩu phải đảm bảo điều kiện: không quá 05 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm ôtô về đến cảng Việt Nam, cụ thể là năm 2006 chỉ được nhập ô tô loại sản xuất từ năm 2001 trở lại đây. Năm sản xuất của ô tô được xác định theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a)
Theo số nhận dạng của ô tô;
b)
Theo số khung của ô tô;
c) Theo các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng, ê tơ két gắn trên xe hoặc các thông tin của nhà sản xuất;
d) Theo năm sản xuất được ghi nhận trong bản chính của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài;
đ)
Đối với các trường hợp đặc
biệt khác thì cơ quan kiểm tra chất lượng
thành lập Hội đồng giám định trong đó có
sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành
để quyết định.
e)
Trường hợp cơ quan kiểm tra chất lượng
có nghi vấn về số khung và/hoặc số máy của
chiếc xe nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám
định tại cơ quan Công an. Kết luận của
cơ quan Công an về số khung và/hoặc số máy là
cơ sở đề giải quyết các thủ tục
kiểm tra chất lượng nhập khẩu theo quy
định.
2-
Cấm nhập khẩu ô tô các loại có tay lái bên phải
(tay lái nghịch kể cả dạng tháo rời và dạng
đã được chuyển đổi tay lái
trước khi nhập khẩu vào Việt Nam, trừ các
loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải
hoạt động trong phạm vi hẹp gồm: xe
cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quét đường,
tưới đường, xe chở rác và chất
thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường; xe
chở khách trong sân bay và xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm
bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân gol, công viên
3-
Cấm nhập khâu ôtô cứu thương đã qua sử
dụng
4-
Cấm tháo rời ôtô khi vận chuyển và khi nhập
khẩu.
5-
Cấm nhập khâu ôtô các loại đã thay đổi
kết cấu, chuyển đổi công năng so với
thiết kế ban đầu, kể cả ôtô có công
năng không phù hợp với số nhận dạng
của ôtô hoặc số khung của nhà sản xuất
đã công bố, bị đục sửa số khung,
số máy trong mọi trường hợp và dưới
mọi hình thức.
III. THỦ TỤC NHẬP KHẨU VÀ ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH
1-
Ôtô đã qua sử dụng
nhập khẩu ngoài các hồ sơ hải quan theo quy
định, người nhập khẩu phải nộp
cho cơ quan Hải quan 01 bản chính và 01 bản sao (có xác
nhận do giám đốc doanh nghiệp ký tên, đóng dấu)
của một trong các loại giấy tờ sau:
a)
Giấy chứng nhận đăng ký.
b)
Giấy chứng nhận lưu hành;
c)
Giấy huỷ Giấy chứng nhận đăng ký
hoặc Giấy hủy Giấy chứng nhận lưu
hành.
Giấy
chứng nhận quy định tại điểm a, b, c
nêu trên do cơ quan có thẩm quyền của nước
nơi ôtô được đăng ký lưu hành cấp.
2- Ô
tô đã qua sử
dụng chỉ được nhập khẩu về
Việt
3- Trong
thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan
Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, người
nhập khẩu phải nộp bộ hồ sơ xin
đăng kiểm và thông báo địa điểm để
cơ quan Đăng kiểm thực hiện kiểm tra
chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường
4-
Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày nhận
được bộ hồ sơ xin đăng kiểm
hợp lệ, cơ quan Đăng kiểm phải thông báo
kết quả đăng kiểm cho người nhập
khẩu.
5-
Cơ quan Hải quan chỉ được phép giải
phóng, thông quan hàng hoá khi có thông báo kết quả kiểm tra
chất lượng của cơ quan Đăng kiểm
xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu
theo quy định. Trường hợp quá 33 ngày, kể
từ ngày cơ quan Hải quan kiểm tra thực tế
hàng hóa mà người nhập khẩu không xuất trình
được kết quả kiểm tra chất
lượng hoặc kết quả kiểm tra chất
lượng không đủ điều kiện nhập
khẩu thì phải xử
lý theo quy định của pháp luật.
6- Trường
hợp phải kéo dài thời hạn kiểm tra để
trưng cầu giám định theo quy định tại
điểm đ, e, mục 1 phần II của Thông tư
này, cơ quan Đăng kiểm thông báo bằng văn
bản cho cơ quan Hải quan và người nhập
khẩu biết
7- Cơ
quan Cảnh sát Giao thông thực hiện kiểm tra hồ
sơ của ôtô nhập khẩu trước khi làm thủ tục
đăng ký. Trường hợp phát hiện xe không
đủ điều kiện nhập khẩu thì không làm
thủ tục đăng ký và thông báo bằng văn
bản cho cơ quan Hải quan biết đề xử lý theo quy định
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Các Bộ theo thẩm quyền của mình tổ chức thực hiện các quy định của Thông tư này, Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 2006 và các văn bản pháp luật liên quan. Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc cần phản ánh về Bộ Thương mại, các Bộ liên quan để chỉ đạo, bàn biện pháp xử lý, phối hợp chỉnh sửa kịp thời.
2- Bãi bỏ những quy định trước đây trái với những quy định tại Thông tư này.
3- Thông tư này có hiệu lực thực hiện từ 01 tháng 5 năm 2006.
KT. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Thứ trưởng |
KT. Bộ trưởng Bộ Thương mại Thứ trưởng Phan Thế Ruệ |
KT. Bộ trưởng Bộ Tài chính Thứ trưởng Trương Chí Trung |
KT. Bộ trưởng Bộ Công an Thứ trưởng Thượng
tướng Lê Thế Tiệm |