Quyết định về việc ban hành quy tắc bảo hiểm tai nạn hành khách đi lại trong nước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 176/TC-BH

Quyết định về việc ban hành quy tắc bảo hiểm tai nạn hành khách đi lại trong nước
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:176/TC-BHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Ngô Thiết Thạch
Ngày ban hành:27/10/1989Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông, Bảo hiểm

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 176/TC-BH

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 176/TC-BH NGÀY 27 THÁNG 10 NĂM 1989 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TẮC BẢO HIỂM TAI NẠN

HÀNH KHÁCH ĐI LẠI TRONG NƯỚC

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 155/HĐBT ngày 15-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng về việc quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 314/CP ngày 01 -10- 1980 của Hội đồng Chính phủ cho phép thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn hành khách;

Theo đề nghị của ông Tổng Giám đốc Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc về bảo hiểm tai nạn hành khách đi lại trong nước thay cho quy tắc bảo hiểm tai nạn hành khách ban hành theo Quyết định số 284/CT ngày 22-12-1980 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam được phép điều chỉnh lại mức phí và mức trách nhiệm bảo hiểm hiện hành mỗi khi Bộ Giao thông vận tải thay đổi giá cước vận tải hành khách theo nguyên tắc:
- Các mức điều chỉnh với tỷ lệ điều chỉnh của giá cước.
- Quan hệ tỷ lệ giữa phí và mức trách nhiệm có thể xê dịch ( 10% so với mức qui định của Bộ ban hành kèm theo văn bản, Qui tắc ở Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này thi hành từ ngày ký, các văn bản đã ban hành có liên quan đến bảo hiểm tai nạn hành khách trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Các ông Tổng Giám đốc Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, Chánh văn phòng Bộ Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố, đặc khu, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUI TẮC
BẢO HIỂM TAI NẠN HÀNH KKHÁCH ĐI LẠI TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 176/TC-BH ngày 27-10-1989 của Bộ Tài chính)
CHƯƠNG I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1. Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) bảo hiểm cho hành khách người Việt Nam và người nước ngoài (dưới đây gọi là người được bảo hiểm) đi lại trong lãnh thổ nước Cộng hoà xãa hội chủ nghĩa Việt Nam bằng các phương tiện vận tải hành khách (đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không, qua phà và qua cầu phao) theo các điều khoản quy định trong quy tắc này.
Các đối tượng không thuộc loại hình bảo hiểm này là:
- Nhân viên áp tải bưu kiện, nhân viên các đơn vị vận tải hành khách đi làm nhiệm vụ vận tải trên các phương tiện đó.
- Lái xe, phụ xe trên các phương tiện vận tải hành khách.
Điều 2. Người được bảo hiểm theo quy tắc này vẫn được hưởng quyền lợi theo các loại hình bảo hiểm khác mà họ tham gia.
CHƯƠNG II
PHẠM VI BẢO HIỂM
Điều 3. Phạm vi bảo hiểm bao gồm các tai nạn do: đâm va, đổ xe, cháy xe, bão lụt, sét đánh... hoặc người khác hành hung làm thiệt hại thân thể cho người được bảo hiểm, xảy ra:
- Trong suốt cuộc hành trình bắt đầu từ khi được bảo hiểm lên phương tiện vận tải ở nơi đi và kết thúc khi đến địa điểm qui định đã ghi trong vé hoặc giấy chứng nhận thay vé.
- Khi phương tiện tạm dừng ở dọc đường để tiếp nhận nhiên liệu, để cho người được bảo hiểm hoặc do sự cố dọc đường.
CHƯƠNG III
KHÔNG THUỘC PHẠM VI TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM
Điều 4. Bảo Việt không chịu trách nhiệm đối với thiệt hại thân thể của người được bảo hiểm trong các trường hợp người được bảo hiểm có một trong các điều sau đây:
1. Có hành động cố ý vi phạm nội qui, thể lệ về trật tự an toàn giao thông;
2. Có hành động gây thương tích hoặc tự tử;
3. Sử dụng rượu bia, ma tuý và các chất kích thích tương tự khác.
4. Có bệnh, hoặc tai nạn xảy ra sau khi người được bảo hiểm tự ý chấm dứt hành trình trước lúc đến địa điểm được ghi trên vé hoặc chứng nhận thay vé.
Điều 5. Những thiệt hại về vật chất (hành lý, hàng hoá...) của người được bảo hiểm không thuộc trách nhiệm của Bảo Việt.
CHƯƠNG IV
PHÍ BẢO HIỂM
Điều 6. Phí bảo hiểm do người được bảo hiểm đóng đã được tính gộp vào giá vé cước vận tải hành khách. Số phí bảo hiểm này do cơ quan quản lý vận tải hoặc chủ phương tiện vận tải thu hộ và chuyển cho Bảo Việt.
Điều 7. Vé hành khách hoặc giấy chứng nhận thay vé được coi là giấy chứng nhận bảo hiểm. Hành khách được miễn tiền vé theo chế độ của Nhà nước quy định vẫn xem như đã được bảo hiểm.
CHƯƠNG V
QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM
Điều 8.
... (1)
Điều 9. Trường hợp người được bảo hiểm bị chết thì người thừa kế hợp pháp của họ được nhận tiền bảo hiểm; nếu không có người thừa kế hợp pháp Bảo Việt sẽ thanh toán chi phí mai táng cho đơn vị hoặc cá nhân đã tổ chức mai táng cho nạn nhân, nhưng không vượt quá số tiền bảo hiểm quy định.
CHƯƠNG VI
THỦ TỤC TRẢ TIỀN BẢO HIỂM
Điều 10.
1. Khi xảy ra tai nạn, người được bảo hiểm hoặc thân nhân của họ phải thông báo và cung cấp ngay tình hình vụ tai nạn cho Bảo Việt nơi gần nhất để phối hợp với các bên liên quan giải quyết và lập biên bản tai nạn.
2. Trường hợp cần thiết do yêu cầu của Bảo Việt, người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp của họ phải cung cấp bằng chứng giúp cho việc xác định tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
Điều 11. Khi yêu cầu trả tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc thừa kế hợp pháp của họ phải gửi thư cho Bảo Việt các giấy tờ sau:
1. Đơn yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
2. Vé hoặc giấy chứng nhận thay vé.
3. Giấy điều trị, hoá đơn và chứng từ liên quan đến các chi phí thuộc phạm vi trách nhiệm Bảo Việt thanh toán.
4. Giấy khai tử (trường hợp chết).
Điều 12. Trường hợp người được bảo hiểm uỷ quyền cho người khác nhận thay tiền bảo hiểm thì phải có giấy uỷ quyền hợp pháp.
Điều 13. Bảo Việt có trách nhiệm giải quyết và trả tiền bảo hiểm trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm hợp lệ như quy định tại Điều 11 của quy tắc này.
Điều 14. Trừ trường hợp có thoả thuận khác trước giữa hai bên, thời gian yêu cầu Bảo Việt trả tiền bảo hiểm chỉ giới hạn trong một năm kể từ ngày xảy ra tai nạn.
CHƯƠNG VII
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 15. Trách nhiệm Bảo Việt trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm không liên quan đến việc xử lý của toàn án nhân dân hoặc cơ quan có trách nhiệm đối với chủ xe, lái xe hoặc những người khác đã gây ra tai nạn.
Điều 16. Mọi tranh chấp có liên quan đến người được bảo hiểm  hoặc người thừa kế hợp pháp của họ với Bảo Việt trong việc thực hiện quy tắc này nếu không giải quyết được bằng thương lượng thì đưa ra Toà án nhân dân nơi cư trú của người được bảo hiểm giải quyết.
(1)  Nội dung điều này đã được quy định lại tại Quyết định số 522/TC-BH ngày5-12-1991 về việc đièu chỉnh mức phí, số tiền bảo hiểm và sửa đổi điều 8 Quy tắc bảo hiểm tai nạn hành khách đi kại trong nước. (Xem Quyết định 522/TC-BH sau văn bản này).
nhay
Biểu phí và số tiền bảo hiểm tai nạn hành khách đi lại trong nước ban hành kèm theo Quyết định số 176/TC-BH được bổ sung bởi Quyết định số 522/TC-BH.
nhay
Bổ sung
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 176/TC-BH NGÀY 27 THÁNG 10 NĂM 1989 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TẮC BẢO HIỂM TAI NẠN
HÀNH KHÁCH ĐI LẠI TRONG NƯỚC

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

Căn cứ Nghị định số 155/HĐBT ngày 15-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng về việc quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 314/CP ngày 01 -10- 1980 của Hội đồng Chính phủ cho phép thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn hành khách;

Theo đề nghị của ông Tổng Giám đốc Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam;

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc về bảo hiểm tai nạn hành khách đi lại trong nước thay cho quy tắc bảo hiểm tai nạn hành khách ban hành theo Quyết định số 284/CT ngày 22-12-1980 của Bộ Tài chính.

 

Điều 2. Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam được phép điều chỉnh lại mức phí và mức trách nhiệm bảo hiểm hiện hành mỗi khi Bộ Giao thông vận tải thay đổi giá cước vận tải hành khách theo nguyên tắc:

- Các mức điều chỉnh với tỷ lệ điều chỉnh của giá cước.

- Quan hệ tỷ lệ giữa phí và mức trách nhiệm có thể xê dịch ± 10% so với mức qui định của Bộ ban hành kèm theo văn bản, Qui tắc ở Quyết định này.

 

Điều 3. Quyết định này thi hành từ ngày ký, các văn bản đã ban hành có liên quan đến bảo hiểm tai nạn hành khách trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

 

Điều 4. Các ông Tổng Giám đốc Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, Chánh văn phòng Bộ Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố, đặc khu, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

 

 

 

QUI TẮC
BẢO HIỂM TAI NẠN HÀNH KKHÁCH ĐI LẠI TRONG NƯỚC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 176/TC-BH ngày 27-10-1989 của Bộ Tài chính)

 

CHƯƠNG I
NGUYÊN TẮC CHUNG

 

Điều 1. Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) bảo hiểm cho hành khách người Việt Nam và người nước ngoài (dưới đây gọi là người được bảo hiểm) đi lại trong lãnh thổ nước Cộng hoà xãa hội chủ nghĩa Việt Nam bằng các phương tiện vận tải hành khách (đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không, qua phà và qua cầu phao) theo các điều khoản quy định trong quy tắc này.

Các đối tượng không thuộc loại hình bảo hiểm này là:

- Nhân viên áp tải bưu kiện, nhân viên các đơn vị vận tải hành khách đi làm nhiệm vụ vận tải trên các phương tiện đó.

- Lái xe, phụ xe trên các phương tiện vận tải hành khách.

 

Điều 2. Người được bảo hiểm theo quy tắc này vẫn được hưởng quyền lợi theo các loại hình bảo hiểm khác mà họ tham gia.

 

CHƯƠNG II
PHẠM VI BẢO HIỂM

 

Điều 3. Phạm vi bảo hiểm bao gồm các tai nạn do: đâm va, đổ xe, cháy xe, bão lụt, sét đánh... hoặc người khác hành hung làm thiệt hại thân thể cho người được bảo hiểm, xảy ra:

- Trong suốt cuộc hành trình bắt đầu từ khi được bảo hiểm lên phương tiện vận tải ở nơi đi và kết thúc khi đến địa điểm qui định đã ghi trong vé hoặc giấy chứng nhận thay vé.

- Khi phương tiện tạm dừng ở dọc đường để tiếp nhận nhiên liệu, để cho người được bảo hiểm hoặc do sự cố dọc đường.

 

CHƯƠNG III
KHÔNG THUỘC PHẠM VI TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM

 

Điều 4. Bảo Việt không chịu trách nhiệm đối với thiệt hại thân thể của người được bảo hiểm trong các trường hợp người được bảo hiểm có một trong các điều sau đây:

1. Có hành động cố ý vi phạm nội qui, thể lệ về trật tự an toàn giao thông;

2. Có hành động gây thương tích hoặc tự tử;

3. Sử dụng rượu bia, ma tuý và các chất kích thích tương tự khác.

4. Có bệnh, hoặc tai nạn xảy ra sau khi người được bảo hiểm tự ý chấm dứt hành trình trước lúc đến địa điểm được ghi trên vé hoặc chứng nhận thay vé.

 

Điều 5. Những thiệt hại về vật chất (hành lý, hàng hoá...) của người được bảo hiểm không thuộc trách nhiệm của Bảo Việt.

 

CHƯƠNG IV
PHÍ BẢO HIỂM

 

Điều 6. Phí bảo hiểm do người được bảo hiểm đóng đã được tính gộp vào giá vé cước vận tải hành khách. Số phí bảo hiểm này do cơ quan quản lý vận tải hoặc chủ phương tiện vận tải thu hộ và chuyển cho Bảo Việt.

 

Điều 7. Vé hành khách hoặc giấy chứng nhận thay vé được coi là giấy chứng nhận bảo hiểm. Hành khách được miễn tiền vé theo chế độ của Nhà nước quy định vẫn xem như đã được bảo hiểm.

 

CHƯƠNG V
QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM

 

Điều 8. ... (1)

 

Điều 9. Trường hợp người được bảo hiểm bị chết thì người thừa kế hợp pháp của họ được nhận tiền bảo hiểm; nếu không có người thừa kế hợp pháp Bảo Việt sẽ thanh toán chi phí mai táng cho đơn vị hoặc cá nhân đã tổ chức mai táng cho nạn nhân, nhưng không vượt quá số tiền bảo hiểm quy định.

 

CHƯƠNG VI
THỦ TỤC TRẢ TIỀN BẢO HIỂM

 

Điều 10.

1. Khi xảy ra tai nạn, người được bảo hiểm hoặc thân nhân của họ phải thông báo và cung cấp ngay tình hình vụ tai nạn cho Bảo Việt nơi gần nhất để phối hợp với các bên liên quan giải quyết và lập biên bản tai nạn.

2. Trường hợp cần thiết do yêu cầu của Bảo Việt, người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp của họ phải cung cấp bằng chứng giúp cho việc xác định tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.

 

Điều 11. Khi yêu cầu trả tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc thừa kế hợp pháp của họ phải gửi thư cho Bảo Việt các giấy tờ sau:

1. Đơn yêu cầu trả tiền bảo hiểm.

2. Vé hoặc giấy chứng nhận thay vé.

3. Giấy điều trị, hoá đơn và chứng từ liên quan đến các chi phí thuộc phạm vi trách nhiệm Bảo Việt thanh toán.

4. Giấy khai tử (trường hợp chết).

 

Điều 12. Trường hợp người được bảo hiểm uỷ quyền cho người khác nhận thay tiền bảo hiểm thì phải có giấy uỷ quyền hợp pháp.

 

Điều 13. Bảo Việt có trách nhiệm giải quyết và trả tiền bảo hiểm trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm hợp lệ như quy định tại Điều 11 của quy tắc này.

 

Điều 14. Trừ trường hợp có thoả thuận khác trước giữa hai bên, thời gian yêu cầu Bảo Việt trả tiền bảo hiểm chỉ giới hạn trong một năm kể từ ngày xảy ra tai nạn.

 

CHƯƠNG VII
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

 

Điều 15. Trách nhiệm Bảo Việt trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm không liên quan đến việc xử lý của toàn án nhân dân hoặc cơ quan có trách nhiệm đối với chủ xe, lái xe hoặc những người khác đã gây ra tai nạn.

 

Điều 16. Mọi tranh chấp có liên quan đến người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp của họ với Bảo Việt trong việc thực hiện quy tắc này nếu không giải quyết được bằng thương lượng thì đưa ra Toà án nhân dân nơi cư trú của người được bảo hiểm giải quyết.

 

 

(1) Nội dung điều này đã được quy định lại tại Quyết định số 522/TC-BH ngày5-12-1991 về việc đièu chỉnh mức phí, số tiền bảo hiểm và sửa đổi điều 8 Quy tắc bảo hiểm tai nạn hành khách đi kại trong nước. (Xem Quyết định 522/TC-BH sau văn bản này).

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 930/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu phòng cháy chữa cháy, vật liệu cách nhiệt cách âm, ngành xây dựng, ngành cơ khí, ngành thép, điện, điện tử, đồ gỗ, đồ gia dụng, sản phẩm từ plastic, nhựa nguyên sinh, vật liệu hiện đại” của Công ty trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật công nghệ môi trường Đất Việt

Quyết định 930/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu phòng cháy chữa cháy, vật liệu cách nhiệt cách âm, ngành xây dựng, ngành cơ khí, ngành thép, điện, điện tử, đồ gỗ, đồ gia dụng, sản phẩm từ plastic, nhựa nguyên sinh, vật liệu hiện đại” của Công ty trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật công nghệ môi trường Đất Việt

Tài nguyên-Môi trường

×
×
×
Vui lòng đợi