Hướng dẫn xem lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp

Trợ cấp thất nghiệp là quyền lợi dành cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách xem lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp và một số thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.

1. Hướng dẫn xem lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp

Lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp
Lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp (Ảnh minh họa)

Thời điểm người lao động được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:

- Đối với lần chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp đầu tiên: Người lao động sẽ được nhận tiền trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày mà người này nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mà tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định thời hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ.

Như vậy, nếu đã nộp hồ sơ đầy đủ thì người lao động có thể được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp lần đầu trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.

- Đối với lần chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp từ lần thứ 02 trở đi: Người lao động sẽ được nhận tiền trong thời hạn 05 ngày làm việc, được tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó (nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp)

Nếu thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp rơi vào ngày nghỉ thì thời hạn chuyển tiền trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

2. Khi nào được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp?

Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp
Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp (Ảnh minh họa)

- Về thời điểm nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp:

Căn cứ Điều 46 Luật Việc làm 38/2013/QH13 có quy định trong thời hạn 03 tháng từ ngày mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì người này có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

Và sau thời hạn 20 ngày làm việc từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, người lao động sẽ được nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp người này không đủ điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được trả lời bằng văn bản.

Sau khi nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong thời hạn 05 ngày làm việc thì người lao động sẽ được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp.

- Về điều kiện nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp:

Tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 có quy định 04 điều kiện hưởng trợ cấp từ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

- Một là người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc (trừ trường hợp người lao động này đơn phương chấm dứt hợp đồng, được hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp mất sức lao động.)

- Hai là người lao động này phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng từ thời điểm trước khi chấm dứt hợp đồng đối với hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc xác định hoặc không xác định thời hạn.

Hoặc người lao động này phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 36 tháng từ thời điểm trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc hợp đồng lao động theo 1 công việc nhất định mà có thời hạn từ đủ 03 tháng - dưới 1 năm.

- Ba là người lao động này đã nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

- Cuối cùng là người lao động này chưa tìm được việc làm sau 15 ngày từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp (trừ trường hợp người này đã chết, ra nước ngoài định cư, lao động nước ngoài; bị tạm gia, chấp hành án phạt tù, chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc; đi nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an).

Tóm lại, khi đáp ứng đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu trên thì trước hết người lao động cần nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp sau 3 tháng từ thời điểm chấm dứt hợp đồng. Sau khi nộp đầy đủ hồ sơ, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp chậm nhất là sau 25 ngày làm việc.

3. Được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp mấy lần?

Tại khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013 có quy định người lao động bị chấm chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong 16 trường hợp, cụ thể bao gồm:

3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tìm được việc làm;

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

d) Hưởng lương hưu hằng tháng;

đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

k) Chết;

l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;

n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

Như vậy, các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp không có quy định đề cập giới hạn số lần hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, người lao động có thể được nhận bảo hiểm thất nghiệp không giới hạn số lần hưởng nếu đáp ứng các điều kiện được hưởng theo quy định pháp luật.

Tuy nhiên, pháp luật hiện nay có quy định thời gian tối đa được hưởng trợ cấp thất nghiệp dựa trên số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp (Điều 50 Luật Việc làm 2013), cụ thể:

- Nếu người lao động đóng đủ 12 tháng - đủ 36 tháng thì sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.

- Sau thời điểm này, nếu cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì người lao động này được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp, tổng cộng dồn tối đa không quá 12 tháng.

Tóm lại, người lao động không bị giới hạn số lần được hưởng trợ cấp thất nghiệp miễn là đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ số tháng như quy định, tuy nhiên không được hưởng quá 12 tháng cho một lần hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bước 1. Nộp hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm

Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc thì người này có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

Bước 2. Thời hạn giải quyết việc hưởng trợ cấp thất nghiệp

- Trung tâm dịch vụ việc làm xem xét và trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định cho hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 20 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nếu hồ sơ đề nghị gửi bằng bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

- Người lao động mà chưa tìm được việc làm trong thời gian 15 ngày làm việc từ ngày nộp hồ sơ được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định cho hưởng trợ cấp thất nghiệp thì Trung tâm Dịch vụ việc làm thực hiện xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp vào sổ BHXH và gửi lại cho người lao động kèm quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ BHXH để lưu hồ sơ.

Bước 3. Nhận tiền trợ cấp

- Đối với lần chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp đầu tiên: Người lao động sẽ được nhận tiền trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày mà người này nhận được quyết định hưởng về việc trợ cấp thất nghiệp.

- Đối với lần chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp từ lần thứ 02 trở đi: Người lao động sẽ được nhận tiền trong thời hạn 05 ngày làm việc, được tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó (nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp).

Nếu thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp rơi vào ngày nghỉ thì thời hạn chuyển tiền trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Ngoài ra, anh/chị cần lưu ý trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng cần phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm 2013.

Trên đây là cách xem lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục