Quyết định 1055/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1055/QĐ-BHXH

Quyết định 1055/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế
Cơ quan ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt NamSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1055/QĐ-BHXHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Bạch Hồng
Ngày ban hành:02/10/2013Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Bảo hiểm

TÓM TẮT VĂN BẢN

Bổ sung thông tin trong thẻ Bảo hiểm y tế

Theo Quyết định số 1055/QĐ-BHXH ngày 02/10/2013 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế (BHYT), từ ngày 01/01/2014, bổ sung thông tin về thời điểm bắt đầu hưởng quyền lợi về dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn hoặc thời điểm hưởng quyền lợi về thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép (viết tắt là “Hưởng DVCPC”) với các mức khác nhau trong thẻ BHYT.
Trong đó, mức 1 là thời điểm bắt đầu hưởng quyền lợi về dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn đối với đối tượng tự nguyện tham gia BHYT liên tục từ đủ 180 ngày trở lên; mức 2 là thời điểm bắt đầu hưởng quyền lợi về điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép đối với người tham gia BHYT liên tục từ đủ 36 tháng trở lên. Riêng đối với trẻ em dưới 06 tuổi và các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý được hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh miễn phí theo quy định nay nghỉ hưu, chuyển ngành đang tham gia BHYT, thời điểm bắt đầu hưởng lần lượt là ngày bắt đầu tham gia BHYT và ngày nghỉ hưu, chuyển ngành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014; thay thế các Quyết định số 653/QĐ-BHXH ngày 05/06/2009 và Quyết định số 1754/QĐ-BHXH ngày 20/12/2012. Trường hợp thẻ BHYT cấp trước ngày 01/01/2014 có giá trị sử dụng cho đến hết thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT.

Xem chi tiết Quyết định 1055/QĐ-BHXH tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM

-------
Số: 1055/QĐ-BHXH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2013

 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MẪU THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
----------------------------
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
 
 
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Căn cứ Nghị định 116/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-TC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Cấp sổ, thẻ,
 
 
QUYẾT ĐỊNH
 
 
Điều 1. Ban hành quy định về mẫu thẻ bảo hiểm y tế, sử dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
Điều 2. Phôi thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) có kích thước, chất liệu và hình thức như sau:
1. Kích thước: có chiều dài 98 mm, rộng 66 mm, theo khung viền mép ngoài của thẻ (đủ để in 08 phôi thẻ BHYT trên 01 trang, khổ giấy A4).
2. Chất liệu: sử dụng giấy trắng định lượng 200g/m2, đảm bảo độ bền, độ bóng và in được ảnh của người tham gia BHYT.
3. Hình thức: nền màu trắng, ở giữa in mờ biểu tượng Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam màu xanh cô ban với những vòng tròn xung quanh lan tỏa, màu sắc giảm dần, khoảng cách từ tâm biểu tượng BHXH Việt Nam đến vòng tròn ngoài cùng là 12 mm; bên ngoài có khung viền nét đôi màu xanh cô ban.
3.1. Mặt trước:
3.1.1. Tiếp giáp với lề trái của thẻ BHYT:
- Trên cùng in biểu tượng BHXH Việt Nam màu xanh cô ban, đường kính 10 mm, có sử dụng chất liệu phản quang chống giả.
- Tiếp dưới là vị trí để dán hoặc in ảnh của người tham gia BHYT.
- Dưới cùng là vị trí để in mã vạch.
3.1.2. Tiếp giáp với lề phải của thẻ BHYT:
- Trên cùng có dòng chữ "BẢO HIM XÃ HỘI VIỆT NAM" có đường kẻ chân màu xanh cô ban, font .VNtimeH đậm cỡ chữ 10.
- Tiếp dưới là dòng chữ "THẺ BẢO HIỂM Y TẾ" màu đỏ, font .VNtimeH đậm cỡ chữ 12.
- Dọc theo đường viền mép phải của thẻ BHYT in "số serial" của phôi thẻ BHYT màu đỏ, font .VNtime, cỡ chữ từ 10 đến 12, gồm 10 ký tự, trong đó: 02 ký tự đầu bằng số (từ 01 đến 99) phù hợp với mã tỉnh quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ, riêng 02 ký tự đầu của phôi thẻ BHYT do BHXH Bộ Quốc phòng phát hành là 97, BHXH Công an nhân dân phát hành là 98, BHXH Ban Cơ yếu Chính phủ phát hành là 99. 08 ký tự tiếp theo bằng số (theo số tự nhiên từ 00000001 đến 99999999).
- Dấu phiên hiệu của BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh) được in sẵn trên phôi thẻ BHYT, đường kính 21 mm màu đỏ, có sử dụng chất liệu phản quang chống giả. Vị trí từ mép trong khung viền bên phải của thẻ đến mép ngoài của dấu là 28 mm, từ mép trong khung vin bên dưới của thẻ đến mép ngoài của dấu là 2 mm.
3.2. Mặt sau:
- Trên cùng in dòng chữ "NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý" màu đen, font .VntimeH, cchữ 12.
- Tiếp dưới in các dòng chữ màu đen, font .Vntime, nghiêng, cỡ chữ 10, với nội dung như sau:
"1. Thẻ BHYT là căn cứ để xác định người đứng tên trên thẻ được hưởng các quyền lợi về BHYT.
2. Mỗi người tham gia BHYT được cấp một thẻ và một mã số không thay đi trong sut thời gian tham gia bảo hiểm y tế.
3. Khi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh, nếu chưa có ảnh phải xut trình cùng với giấy tờ tùy thân có ảnh. Riêng trẻ em dưới 6 tui chỉ xut trình thẻ bảo hiểm y tế.
4. Bảo quản cẩn thận, không cho người khác mượn thẻ và cần nhớ mã số trên thẻ BHYT.
5. Trường hợp để mất hoặc hỏng, khi cp lại hoặc đi thẻ phải nộp phí theo quy định."
Điều 3. Thông tin in trên phôi thẻ BHYT khi phát hành cho người sử dụng gm:
1. Tiêu thức quản lý người tham gia BHYT.
1.1. Mã số thẻ BHYT: ghi mã thẻ của người tham gia BHYT cấp theo quy định hiện hành của BHXH Việt Nam.
1.2. Họ và tên: ghi họ và tên người được cấp thẻ BHYT bằng chữ in hoa, theo danh sách đăng ký tham gia BHYT.
1.3. Giới tính: ghi nam hoặc nữ theo danh sách đăng ký tham gia BHYT.
1.4. Ngày sinh: ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh của người tham gia BHYT (theo hồ sơ quản lý thu BHXH, BHYT). Riêng đối với những người tham gia BHYT không có ngày, tháng sinh thì chỉ ghi năm sinh.
1.5. Địa chỉ: ghi địa chỉ nơi cư trú (thường trú, tạm trú) hoặc địa chỉ đơn vị tham gia bảo hiểm y tế. Đối với trẻ em dưới 06 tuổi ghi địa chỉ của mẹ hoặc cha hoặc người giám hộ.
1.6. Nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu: ghi tên cơ sở khám chữa bệnh ban đầu do người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký và mã cơ sở khám, chữa bệnh đó.
1.7. Thời hạn sử dụng: ghi thời hạn sử dụng từ ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm.
1.8. Thời điểm bắt đầu hưởng quyền lợi về dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn hoặc thời điểm hưởng quyền lợi về thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép (ngoài danh mục quy định của Bộ Y tế nhưng đã được phép lưu hành tại Việt Nam theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh), viết tắt là “Hưởng DVCPC”: ghi “mức ... từ ngày …/…/…..", trong đó:
- Ký hiệu “mức 1 từ ngày…/…/…. ": là thời điểm bắt đầu hưởng quyền lợi lớn đối với đối tượng tự nguyện tham gia BHYT liên tục từ đủ 180 ngày trở lên; các đối tượng khác thì để trống không ghi.
- Ký hiệu “mức 2 từ ngày …/…/…. ": là thời điểm bắt đầu hưởng quyền lợi về thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép đối với người tham gia BHYT liên tục từ đủ 36 tháng trở lên (ngày đầu tiên của tháng thứ 37). Riêng trẻ em dưới 6 tuổi thời điểm bắt đầu hưởng ghi từ ngày bắt đầu tham gia BHYT; các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý được hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh min phí theo quy định nay nghỉ hưu, chuyn ngành đang tham gia BHYT, thời điểm bắt đầu hưởng ghi từ ngày nghỉ hưu, chuyên ngành.
Riêng trẻ em dưới 6 tuổi, ngoài các tiêu thức trên, thêm tiêu thức "Cha (mẹ)": để ghi họ và tên cha hoặc mẹ của trẻ em. Trường hợp không có cha, mẹ thì ghi họ và tên người giám hộ.
2. Vị trí đdán ảnh: có khung trng, nét đơn màu đen kích thước 20mm x 30mm. Riêng trẻ em dưới 6 tui không cn có ảnh, vì vậy các thông tin vtrẻ em dưới 6 tui được đy sang ltrái (nơi in hoặc dán ảnh) cho cân đi với phôi thẻ BHYT.
3. Vị trí in mã vạch: mã vạch in trên thẻ BHYT là mã vạch hai chiều, chứa các thông tin trên thẻ và chuỗi ký tự kiểm tra, được in vào khoảng trống tiếp giáp với lề trái của thẻ BHYT và ở dưới vị trí để in hoặc dán ảnh của người tham gia BHYT.
Điều 4. Trung tâm Thông tin Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ nội dung quy định tại Điều 3 Quyết định này, để điều chỉnh phần mềm phù hợp với tiêu thức in thẻ BHYT và yêu cầu quản lý.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, thay thế các Quyết định số 653/QĐ-BHXH ngày 05 tháng 6 năm 2009, Quyết định số 1754/QĐ-BHXH ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bãi bỏ các văn bản do BHXH Việt Nam ban hành trước đây trái với Quyết định này.
Điều 6. Quy định chuyển tiếp:
1. Mu phôi thẻ BHYT theo quy định tại Quyết định số 653/QĐ-BHXH của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam còn tồn kho đến thời điểm 31/12/2013 được tiếp tục sử dụng phát hành thẻ BHYT cho các đối tượng tham gia BHYT.
2. Thẻ BHYT cấp trước thời điểm có hiệu lực của Quyết định này có giá trị sử dụng cho đến hết thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT.
Điều 7. Trưởng Ban Cấp sổ, thẻ, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Giám đốc Bảo him xã hội Bộ Quc phòng, Công an nhân dân, Ban Cơ yếu Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Các Bộ: YT, LĐ-TB&XH, TC, NV;
- HĐQL - BHXH VN;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;
- Tổng Giám đốc;
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Lưu: VT, CST (08b).
TỔNG GIÁM ĐỐC




Lê Bạch Hồng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện khoản 2 Điều 10 của Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 100/2012/NĐ-CP ngày 21/11/2012 của Chính phủ về việc thông báo với cơ quan lao động khi có biến động lao động làm việc tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang

Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện khoản 2 Điều 10 của Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 100/2012/NĐ-CP ngày 21/11/2012 của Chính phủ về việc thông báo với cơ quan lao động khi có biến động lao động làm việc tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang

Lao động-Tiền lương, Bảo hiểm

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi