Quyết định số 89/2025/QĐ-PT ngày 17/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 89/2025/QĐ-PT

Tên Quyết định: Quyết định số 89/2025/QĐ-PT ngày 17/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 89/2025/QĐ-PT
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 17/01/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Giữ nguyên Quyết định sơ thẩm
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 89/2025/-PT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 01 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT VIỆC KHÁNG CÁO ĐỐI VỚI
QUYẾT ĐỊNH ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Văn Tửu
Ông Phan Đức Phương
Ông Hà Huy Cầu
- Thư phiên họp: Nguyễn Phương Hà - Thư Tòa án nhân dân
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố HChí Minh
tham gia phiên họp: Ông Phạm Ba Duy - Kiểm sát viên cao cấp.
Tại Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính thẩm số:
324/2024/QĐST-HC ngày 29 tháng 7 năm 2024, Tòa án nhân dân Thành ph
Hồ Chí Minh đã căn cứ khoản 5 Điều 38, khoản 1 khoản 2 Điều 116, điểm g
khoản 1 Điều 143, Điều 144, Điều 206, Điều 213 Luật Tố tụng hành chính năm
2015; khoản 3 Điều 18 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án, Quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án hành chính thụ số: 130/2024/TLST-HC ngày 03 tháng 4 năm
2024 về việc “Khiếu kiện quyết định hành chính”, giữa:
1. Người khởi kiện:Bùi Thị Bạch Y, sinh năm 1965; Địa chỉ:
57/7/26 H, khu phố D, phường P, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền cho Bùi Thị Bạch Y: Ông Nguyễn Chí T,
sinh năm 1983; Địa chỉ: 4 đường A, khu phố D, phường H, thành phố T, Thành
phố Hồ Chí Minh (Hợp đồng ủy quyền ngày 08/3/2024 tại Phòng C, Thành phố
Hồ Chí Minh).
2. Người b kiện: Ủy ban nhân dân thành phố T (sau đây gọi tắt
UBND”); Địa chỉ: A T, phường T, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của UBND thành phố T, Thành
phố Hồ Chí Minh:
- Ông Trần Cảnh P; Chức vụ: Phó Trưởng Ban Bồi thường giải phóng mặt
bằng dân thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
- Ông Phạm Hoàng Anh T1; Chức vụ: Phó trưởng phòng tiếp dân - Ban
Bồi thường giải phóng mặt bằng dân thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ông Phạm Duy K; Chức vụ: Nhân viên phòng tiếp dân Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng dân thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Đình H, sinh năm 1968; Địa chỉ: D N, phường B, thành phố T,
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ông Hùng Bảo H1, sinh năm 1989; Địa chỉ: 57/7/26 H, khu phố D,
phường P, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tại đơn kháng cáo ngày 04 tháng 09 năm 2024 ông Nguyễn Chí T - đại
diện theo ủy quyền của người khởi kiện Bùi Thị Bạch Y đã kháng cáo quyết
định đình chỉ, với lý do người khởi kiện cho rằng Quyết định đình chỉ giải quyết
vụ kiện của bà Y là chưa phù hợp, không đúng quy định của pháp luật, cũng như
sự thật khách quan của vụ án, bởi những lý do sau:
- Thứ nhất: Tại Biên bản làm việc ngày 23 tháng 5 năm 2024 giữa Ban
Bồi thường giải phóng mặt bằng thành phố T và bà Bùi Thị Bạch Y nội dung,
Y trình bày: “Đề nghị UBND thành phố T, Ban Bồi thường giải phóng mặt
bằng thành phố T điều chỉnh tên chủ sử dụng tại các Quyết định số 4034/QĐ-
UBND ngày 08/12/2020 của UBND thành phố T, Quyết định số
13706/QĐ/UBND ngày 05/10/2009, Quyết định số 2576/QĐ/UBND ngày
12/02/2010 của Chủ tịch U liên quan đến căn nhà bị thu hồi số B, tổ A, Khu phố
A, phường B, Quận B (nay là phường A, thành phố T") thuộc khu đô thị M”.
Ý kiến Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng thành phố T: “Ngày
09/5/2024, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng thành phố T nhận đơn yêu
cầu của Bùi Thị Bạch Y theo nội dung nY đã trình bày nêu trên. Ban
Bồi thường giải phóng mặt bằng thành phố T đang kiểm tra, soát để xem xét
theo yêu cầu của theo quy định. Sau khi kết quả sẽ thông báo cho Y
được biết”.
Ý kiến bổ sung của bà Y: “liên quan đến việc này, tôi đã nhiều lần liên hệ
với UBND phường A, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng nhưng không được
tiếp nhận giải quyết trả lời không bằng văn bản (miệng), hướng dẫn tôi đi
nhiều nơi, nhiều lần mà không có kết quả”.
- Công văn số 2083/BBT ngày 28 tháng 5 năm 2024 về trlời Đơn kiến
nghị của công dân nội dung: Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng thành
phố T tiếp nhận đơn kiến nghị đngày 09/5/2024 của Bùi Thị Bạch Y, theo
đơn cho biết đã cung cấp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với căn nhà
(thửa đất) di dời số B, tổ A, khu phố A, phường B, Quận B là của con trai
Hùng Bảo H1, đề nghị điều chỉnh tên chủ sở hữu Bùi Thị Bạch Y
Hùng Bảo H1.
Qua kiểm tra, nội dung hồ bồi thường, hỗ trợ, Ban Bồi thường giải
phóng mặt bằng thành phố T nhận thấy…”.
3
Công văn số 2083/BBT ngày 28 tháng 5 năm 2024 về việc trả lời Đơn
kiến nghị của công dân về bản chất chứa nội dung trả lời khiếu nại, giá trị
như quyết định giải quyết khiếu nại nên đã làm khôi phục thời hiệu khởi kiện vụ
án hành chính, phù hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng
hành chính 2015.
- Thứ hai: Công tác thực hiện bồi thường, tái định cư cho bà Bùi Thị Bạch
Y vẫn chưa thực hiện xong.
Tại các buổi tiếp xúc, làm việc, đại diện theo ủy quyền của người khởi
kiện người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của UBND thành phố T đều
thừa nhận ngay khi nhận được các Quyết định số 13706/QĐ/UBND ngày 05
tháng 10 năm 2009 các Quyết định số 4034/QĐ/UBND ngày 08 tháng 12
năm 2020 thì Bùi Thị Bạch Y con là anh Hùng Bảo H1 đã yêu
cầu điều chỉnh lại các Quyết định nêu trên theo hướng đề nghị UBND thành phố
T ban hành quyết định về việc bồi thường, htrợ thiệt hại tái định cho
Bùi Thị Bạch Y và ông Lê Hùng Bảo H1 là chủ sử dụng, quản lý đối với căn nhà
(thửa đất) bgiải tỏa tại địa chỉ B, tổ A, Khu phố A, phường B, Quận B (nay
phường A, thành phố T); Hoặc điều chỉnh Điều 1 của Quyết định số 13706/QĐ-
UBND ngày 05 tháng 10 năm 2009, xác định Bùi Thị Bạch Y ông
Hùng Bảo H1 chủ sử dụng, quản đối với căn nhà (thửa đất) bị giải tỏa tại
địa chỉ B, tổ A, Khu phố A, phường B, Quận B (nay là phường A, thành phố T).
Việc này được thể hiện trong các biên bản tiếp xúc, làm việc giữa UBND
thành phố T, Ban Bồi thường và bà Y, ông Lê Hùng Bảo H1.
Mặt khác, công tác thực hiện bồi thường, tái định cho Bùi Thị Bạch
Y vẫn chưa thực hiện xong nên UBND thành phố Thủ Đức không đặt ra vấn đề
thời hiệu khởi kiện và cũng không yêu cầu Tòa án xem xét việc này.
Từ những sở trên, người đại diện của Bùi Thị Bạch Y kháng o
yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết:
1. Hủy Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính thẩm số
324/2024/QĐST-HC ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm tiếp tục thụ lý, giải quyết yêu
cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Bạch Y.
2. Hoặc hủy Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính thẩm số
324/2024/QĐST-HC ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh chuyển hồ cho Tòa án cấp thẩm tiếp tục giải quyết yêu
cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Bạch Y.
XÉT THẤY:
Theo nội dung Đơn khởi kiện ngày 08 tháng 3 năm 2024 người khởi kiện
Bùi Thị Bạch Y yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc UBND thành phố T ban
hành quyết định điều chỉnh Điều 1 của Quyết định số 13706/QĐ-UBND ngày
05 tháng 10 năm 2009 của U (nay thành phố T) xác định Bùi Thị Bạch Y
ông Hùng Bảo H1 là chủ sử dụng, quản lý đối với n nhà bị giải tỏa tại
địa chỉ: B tổ A, khu phố A, phường B, Quận B (nay là phường B, thành phố T).
4
Ngày 12 tháng 02 năm 2010, U ban hành Quyết định số 2576/QĐ-UBND
về việc điều chỉnh nội dung Điều 1 của Quyết định số 13706/QĐ-UBND ngày
05 tháng 10 năm 2009.
Ngày 08 tháng 12 năm 2020, U ban hành Quyết định số 4034/QĐ-UBND
về điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 13706/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm
2009 và Quyết định số 2576/-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2010.
Theo biên bản công bố giao quyết định ngày 17 tháng 12 năm 2020
của U thể hiện: Bùi Thị Bạch Y đã nhận các Quyết định số 2576/QĐ-
UBND ngày 12 tháng 02 năm 2010 Quyết định s4034/-UBND ngày 08
tháng 12 năm 2020 về điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 13706/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 10 năm 2009.
Tại biên bản làm việc ngày 03 tháng 5 năm 2024 ngày 23 tháng 7 năm
2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, người đại diện theo ủy
quyền của Bùi Thị Bạch Y trình bày Y không nhớ nhận Quyết định số
13706/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 m 2009 cụ thể ngày nào, nhưng c định
nhận vào năm 2009; Đối với Quyết định số 4034/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12
năm 2020 Quyết định số 2576/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2010, Y
nhận ngày 17 tháng 12 năm 2020 (theo biên bản công bố giao quyết định
ngày 17 tháng 12 năm 2020 của U). Sau khi nhận các quyết định trên Y
không khiếu nại. Sau đó tại các buổi tiếp c làm việc trong quá trình thực hiện
Quyết định số 13706/-UBND Y nêu ý kiến yêu cầu điều chỉnh lại
Quyết định 13706/QĐ-UBND xác định Y và ông Hùng Bảo H1 (con Y
ông H) là chủ sử dụng quản lý đối với căn nhà bị giải tỏa số B, tổ A, khu phố
A, phường B, Quận B (nay là phường A, thành phố T), Thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên cho đến nay UBND thành phố T không giải quyết yêu cầu này của bà
Y.
Như vậy, từ những tài liệu chứng cứ trên thể hiện, Y đã nhận Quyết
định số 13706/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2009, từ năm 2009 đã nhận
Quyết định số 2576/-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2010, Quyết định s
4034/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2020 vào ngày 17 tháng 12 năm 2020
(theo biên bản công bố giao quyết định ngày 17 tháng 12 năm 2020 của U).
Sau khi nhận các Quyết định trên, bà Y không khiếu nại. Do đó, ngày 08 tháng 3
năm 2024 Y nộp đơn khởi kiện buộc UBND thành phố T ban hành quyết
định điều chỉnh Điều 1 của Quyết định số 13706/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10
năm 2009 tại Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết thời hiệu khởi
kiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính nên
Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 143 của
Luật Tố tụng hành chính, nên Tòa án cấp thẩm đình chỉ giải quyết vụ án
đúng quy định. Bà Y kháng cáo cho rằng: Công văn số 2083/BBT ngày 28 tháng
5 năm 2024 về việc trả lời Đơn kiến nghị của công dân về bản chất chứa nội
dung trả lời khiếu nại, giá trị như quyết định giải quyết khiếu nại nên đã làm
khôi phục thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính, phù hợp quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015. Vấn đề này Hội đồng phiên
5
họp nhận thấy: Theo quy định tại Điều 18 Luật Khiếu nại năm 2011 thì thẩm
quyền giải quyết khiếu nại đối với Đơn kiến nghị đề ngày 09 tháng 5 năm 2024
của Bùi Thị Bạch Y của Chủ tịch UBND thành phố T chứ không phải của
Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng thành phố T, nên Công văn số 2083/BBT
ngày 28 tháng 5 năm 2024 nêu trên không phải là văn bản chứa đựng nội
dung như Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND thành phố T nên
kháng cáo của bà Y là không có căn cứ để chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
Căn cứ Điều 243 Luật Tố tụng hành chính năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Bác kháng cáo của người khởi kiện bà Bùi Thị Bạch Y (do ông Nguyễn
Chí T là người đại diện theo ủy quyền kháng cáo), giữ nguyên Quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án hành chính số 324/2024/QĐST-HC ngày 29 tháng 7 năm
2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Về án phí hành chính phúc thẩm: Bùi Thị Bạch Y phải chịu 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hành chính phúc thẩm, được khấu trừ 300.000
(Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0041325 ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Cục Thi hành án
dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSNDCC tại TP. Hồ Chí Minh;
- TAND TP. Hồ Chí Minh;
- VKSND TP. Hồ Chí Minh;
- Cục THADS TP. Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu HS (2), VT (5), 20b, (TK-PH).
TM. HỘI ĐỒNG PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Văn Tửu
Tải về
Quyết định số 89/2025/QĐ-PT Quyết định số 89/2025/QĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 89/2025/QĐ-PT Quyết định số 89/2025/QĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất