Quyết định số 81/2024/QĐST-HNGĐ ngày 18/09/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 81/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 81/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 81/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 81/2024/QĐST-HNGĐ ngày 18/09/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Hải Dương |
Số hiệu: | 81/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 18/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | VIỆC CNTT LY HÔN CÔNG OANH |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Số: 81/2024/QĐST-HNGĐ
Ngày: 18/9/2024.
“V/v Yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi
con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT VIỆC
YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và
sự thỏa thuận của các đương sự gồm có:
- Chủ tọa phiên họp: Ông Nguyễn Văn Cường - Thẩm phán
- Thư ký phiên họp: Bà Đinh Thị Hồng Hảo - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên họp:
Bà Bùi Thị Hậu - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương
mở phiên họp công khai giải quyết việc hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số
421/2024/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm 2024, về việc “Yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn, thỏa thuận việc nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định mở
phiên họp số 466/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2024, giữa:
* Người yêu cầu:
- Anh Mạc Thành C, sinh năm 1983; Địa chỉ: Thôn T, xã H, huyện N,
tỉnh Hải Dương.
- Chị Nguyễn Thị O, sinh năm 1984; Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn
T, xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương. Nơi cư trú nay: Đài Loan.
Người được chị O ủy quyền giao, nhận văn bản: Anh Đặng Thái L, sinh
năm 1985; Địa chỉ: KDC T, phường S, thành phố C, tỉnh Hải Dương.
Anh C và chị O đều đề nghị giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC HÔN NHÂN VÀ ĐÌNH:
* Theo đơn xin ly hôn của anh Mạc Thành C và chị Nguyễn Thị O, cùng
các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Mạc Thành C và chị Nguyễn Thị O tự do tìm
hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện N, tỉnh Hải
Dương vào ngày 07/3/2005. Sau khi kết hôn, chị O về nhà anh C sinh sống tại
2
Thôn T, xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương cùng với gia đình nhà chồng. Năm
2015 chị O sang Đài Loan lao động, còn anh C năm 2018 cũng sang Đài Loan.
Quá trình chung sống anh C và chị O phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là
do không hợp nhau về tính cách, lối sống, không tin tưởng nhau về mặt tình
cảm, chị O nghi ngờ anh C có mối quan hệ với người khác, anh C đã giải thích
nhưng chị O không tin nên xảy ra cãi vã nhau. Nay chị O vẫn đang lao động tại
Đài Loan còn anh C đã về Việt Nam hẳn để làm việc và sinh sống, anh C và chị
O cũng đã tìm cách hòa giải nhưng không được. Nay anh C và chị O đều xác
định mâu thuẫn trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị giải quyết
ly hôn cho chị O và anh C.
Về con chung: Anh C và chị O có 03 con chung là Mạc Thanh S, sinh
ngày 15/01/2006; Mạc Thanh C1, sinh ngày 07/3/2008 và Mạc Thanh T, sinh
ngày 21/3/2013. Hiện cháu S đã trên 18 tuổi nên anh chị không yêu cầu giải
quyết. Cả 3 cháu hiện đang ở với anh C nên khi ly hôn thống nhất cho anh C tiếp
tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Anh C không yêu cầu chị O cấp dưỡng vì
anh C có đủ điều kiện để đảm bảo sự phát triển của con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
Về lệ phí, anh C tự nguyện chịu toàn bộ lệ phí dân sự sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
Tại phiên họp anh C, chị O đều có đơn xin vắng mặt và giữ nguyên quan
điểm đã gửi Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu quan điểm:
- Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, các đương sự đã chấp
hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết việc: Đề nghị Tòa án áp dụng Điều 55, Điều
81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân & Gia đình; Điều 149 Bộ luật Tố tụng
dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Về quan hệ vợ chồng: Công nhận thuận tình ly hôn giữa anh Mạc Thành
C và chị Nguyễn Thị O.
Về con chung: Công nhận thỏa thuận của vợ chồng, giao cho anh Mạc
Thành C được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Mạc Thanh C1, sinh
ngày 07/3/2008 và Mạc Thanh T, sinh ngày 21/3/2013 cho đến khi trưởng thành,
chấp nhận sự tự nguyện của anh C không yêu cầu chị O cấp dưỡng nuôi con
chung;
Về tài sản chung, vay nợ: Các đương sự không yêu cầu nên không giải
quyết;
3
Về lệ phí: Anh C phải chịu 300.000 đồng lệ phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc hôn nhân và
gia đình được thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp, Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương nhận định:
[1]. Về tố tụng: Anh Mạc Thành C và chị Nguyễn Thị O có đơn đề nghị
Tòa án giải quyết ly hôn. Chị O đang sinh sống và làm việc tại Đài Loan, anh C
hiện đang sinh sống tại huyện N, tỉnh Hải Dương. Do vậy, việc yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con chung khi ly hôn của anh C và chị O
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương theo quy định
tại khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 1 Điều 37, điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Chị Nguyễn Thị O không trực tiếp tham gia tố tụng tại Tòa án nhưng đã
ủy quyền cho anh Đặng Thái L giao nộp các tài liệu, gồm: Đơn xin ly hôn, giấy
ủy quyền, bản tự khai, đơn xin giải quyết vắng mặt. Các tài liệu đều có xác nhận
của Văn phòng K tại Đ, là hợp pháp.
Anh C, chị O đều đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Căn cứ khoản 2
Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành mở phiên họp giải quyết việc
dân sự vắng mặt các đương sự theo thủ tục chung.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Mạc Thành C và chị Nguyễn Thị O tự
do tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện N, tỉnh
Hải Dương vào ngày 07/3/2005 nên có quan hệ hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết
hôn, chị O về nhà anh C sinh sống cùng gia đình nhà chồng. Năm 2015 chị O
sang Đài Loan lao động, còn anh C năm 2018 cũng sang Đài Loan. Quá trình
chung sống anh C và chị O phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do không
hợp nhau về tính cách, lối sống, không tin tưởng nhau về mặt tình cảm, chị O
nghi ngờ anh C có mối quan hệ với người khác, anh C đã giải thích nhưng chị O
không tin nên xảy ra cãi vã nhau. Nay chị O vẫn đang lao động tại Đài Loan còn
anh C đã về Việt Nam hẳn để làm việc và sinh sống, anh C và chị O cũng đã tìm
cách hòa giải nhưng không được. Nay anh C và chị O đều xác định tình cảm vợ
chồng không còn và cùng có đơn đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn cho anh chị.
Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của anh C và chị O
là phù hợp với quy định tại Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2]. Về con chung: Anh C và chị O có 03 con chung là Mạc Thanh S,
sinh ngày 15/01/2006; Mạc Thanh C1, sinh ngày 07/3/2008 và Mạc Thanh T,
sinh ngày 21/3/2013. Hiện cháu S đã trên 18 tuổi nên anh chị không yêu cầu giải
quyết. Cả 3 cháu hiện đang ở với anh C nên khi ly hôn thống nhất cho anh C tiếp
tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Anh C không yêu cầu chị O cấp dưỡng vì
4
anh C có đủ điều kiện để đảm bảo sự phát triển của con, còn chị O tự nguyện
cấp dưỡng bao nhiêu là do chị O. Xét thấy thoả thuận về người trực tiếp nuôi
con chung và việc tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là hoàn toàn tự
nguyện, phù hợp với nguyện vọng con chung, đảm bảo cho con chung có điều
kiện được chăm sóc đầy đủ và phát triển bình thường, nên cần công nhận thoả
thuận tự nguyện này của các đương sự, giao con chung cho anh C trực tiếp nuôi
dưỡng, chấp nhận sự tự nguyện của anh C không yêu cầu chị O phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
Chị O có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở là phù hợp
với quy định tại Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[2.3]. Về tài sản: Anh C, chị O không yêu cầu nên Tòa án không xem xét
giải quyết.
[3]. Về lệ phí ly hôn sơ thẩm: Chấp nhận sự tự nguyện của anh C tự
nguyện chịu toàn bộ lệ phí giải quyết việc hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân & Gia đình;
khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 1 Điều 37, điểm h khoản 2 Điều 39, Điều 149,
Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH 13 ngày
25/11/2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Mạc
Thành C và chị Nguyễn Thị O.
2. Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của anh Mạc Thành C và chị
Nguyễn Thị O về việc nuôi dưỡng con chung, giao cho anh Mạc Thành C tiếp
tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung chưa thành niên là
Mạc Thanh C1, sinh ngày 07/3/2008 và Mạc Thanh T, sinh ngày 21/3/2013 từ
tháng 9/2024 cho đến khi con chung tròn 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của
anh C không yêu cầu chị O cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Chị Nguyễn Thị O có quyền, nghĩa vụ thăm nom các con chung, không ai
được cản trở.
3. Về lệ phí ly hôn sơ thẩm: Anh Mạc Thành C tự nguyện chịu lệ phí ly
hôn sơ thẩm là 300.000 đồng, được đối trừ số tiền tạm ứng lệ phí đã nộp theo
biên lai thu số 0005075 ký hiệu: BLTU/23 ngày 13 tháng 8 năm 2024 tại Cục
Thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương (anh C đã nộp đủ lệ phí).
4. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm./.
5
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND xã Hợp Tiến, huyện Nam Sách
(để nghi vào sổ hộ tịch);
- Lưu hồ sơ, VP, Tòa GĐ&NCTN, Tòa HC.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Văn Cường
Tải về
Quyết định số 81/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 81/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm