Quyết định số 56/2024/QĐST-KDTM ngày 16/08/2024 của TAND TP. Qui Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 56/2024/QĐST-KDTM

Tên Quyết định: Quyết định số 56/2024/QĐST-KDTM ngày 16/08/2024 của TAND TP. Qui Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Qui Nhơn (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 56/2024/QĐST-KDTM
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 16/08/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ngâ hàng yêu cầu trả tiền
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ QUY NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 165/2024/DS-ST
Ngày: 17 - 7 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Cao Thị Phương Thảo
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đình Thọ
2. Ông Nguyễn Cảnh Liêm
Thư phiên tòa: HThị Mỹ Trinh Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định tham
gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hoa Lý - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân TP.Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số: 347/2023/TLST-DS ngày 18
tháng 12 năm 2023 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 153/2024/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 6 năm 2024; Quyết định hoãn
phiên toà số: 127/2024/QĐST-DS ngày 21 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
1.1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam T ; trụ sở: 89 Láng Hạ, phường
Láng Hạ, quận Đống Đa, TP. Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ngân hàng TMCP Việt Nam T : Đại
diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D - Chủ tịch Hội đồng quản trị. Đại diện theo uỷ
quyền: Ông Nguyễn Hồng B - Trưởng phòng xử nphản ng nhanh khách hàng
Miền Bắc - Khối quản trị rủi ro. Theo văn bản uỷ quyền số 62/2023/UQN-CTQT
ngày 02 tháng 8 năm 2023 của chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Việt Nam T . Địa
chỉ: Tầng 5, toà nhà Việt Hải, 78 Dịch Vọng Hậu, Cầu giấy, Nội. Uỷ quyền lại:
anh Nguyễn Anh T - Trưởng bộ phận xử nợ; anh Nguyễn Hữu H - Chuyên viên
xử nợ (Theo văn bản uỷ quyền số 2750/2023/UQ-KHCN ngày 14/11/2023). Địa
chỉ liên hệ: 278 Nguyễn Thái Học, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
2
2. Bị đơn:
2.1. Ông Nguyễn Văn Đ ; nơi trú: 48 Châu Thượng Văn, TP. Quy Nhơn, Bình
Định.
2.2. Nguyễn Thị T ; nơi trú: 48 Châu Thượng Văn, TP. Quy Nhơn, Bình
Định.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn bà Nguyễn Thị T : ông Nguyễn Văn Đ (Văn
bản uỷ quyền số 0179 ngày 15/01/2024 tại Văn phòng công chứng Trần Minh T ).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 14 tháng 11 năm 2023; quá trình giải quyết vụ án Ngân
hàng TMCP Việt Nam T trình bày:
Ngân hàng TMCP Việt Nam T (sau đây viết tắt ngân hàng) Hợp đồng vay
vốn với ông Nguyễn Văn Đ và bà Nguyễn Thị T cụ thể như sau: Hợp đồng cho vay
số: LN2210117045581 ngày 13/10/2022. Số tiền vay: 250.000.000 đồng. Thời hạn
vay: 84 tháng, tính từ ngày tiếp theo của ngày ngân hàng giải ngân vốn vay đầu tiên
cho bên vay; Mc đích sử dụng vốn vay: mua 01 mi mooc nhãn hiệu KAILE,
số loại AKL9405TWY mới 100% để phục vụ mục đích kinh doanh. Lãi suất trong
hạn: Lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân là: 12,25%/năm (lãi suất được
tính theo năm với mt năm là 365 ngày). Lãi suất cho vay trong hạn được cố định 12
tháng kể từ ngày giải ngân, hết thời gian cố định, lãi suất cho vay trong hạn sẽ được
điều chỉnh. Ngày điều chỉnh lãi suất đầu tiên ngày đầu tiên sau thời gian cố định,
ngày điều chỉnh lãi suất tiếp theo ngày đầu quý gần nhất tính từ ngày điều chỉnh lãi
suất đầu tiên, sau đó lãi suất cho vay trong hạn được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/01
lần vào các ngày đầu quý tiếp theo (ngày đầu quý là các ngày 01/01, 01/04, 01/07 và
01/10 hàng năm). Trường hợp ngày điều chỉnh lãi suất rơi vào ngày chủ nhật, ngày
nghỉ lễ theo quy định của ngân hàng thì ngày điều chỉnh lãi suất là ngày làm việc đầu
tiên liền sau ngày chủ nhật, ngày nghỉ lễ đó. Mức lãi suất điều chỉnh được xác định
bằng mức lãi suất sở VNĐ áp dụng đối với khoản vay tài sản bảo đảm dành
cho khách hàng cá nhân kỳ hạn 84 tháng được ngân hàng công bố (được niêm yết tại
website: www.vpbank.com.vn) có hiệu lực tại thời điểm điều chỉnh cộng (+) biên độ
4,5%/năm. Giấy đnghị vay vốn tài sản đảm bảo kiêm phương án sdụng vốn;
Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng thẻ, phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng; Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mvà sdụng tài khoản thanh toán, dịch vụ ngân
hàng điện tử ngày 07/10/2022. Loại thẻ: MC2. Số tiền cho vay: 12.500.000 đồng.
Mục đích vay: Phục vụ nhu cầu đời sống. Lãi suất trong hạn: Lãi suất cho vay áp
dụng theo biểu lãi suất cho vay do ngân hàng quy định qua từng thời kỳ. Lãi suất quá
3
hạn: Lãi suất cho vay áp dụng đối với nợ gốc quá hạn bằng 150% mức lãi suất cho
vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Lãi suất chậm trả áp dụng
đối với tiền lãi chậm trả bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm
chậm trả lãi nhưng tối đa không quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng
với thời gian chậm trả bằng việc Hợp đồng cho vay nói trên ông Nguyễn Văn Để
bà Nguyễn Thị T xác nhận đồng ý chấp nhận các điều khoản điều kiện tại “Điều
Kiện Giao Dịch Chung” về cho vay và thế chấp xe ô áp dụng đối với khách hàng
nhân vay từng lần, giải ngân một lần tại ngân hàng để mua xe ô tô khoản vay
được bảo đảm bằng tài sản bảo đảm xe ô của chính khách hàng. “Điều Kiện Giao
Dịch Chung” bao gồm những điều khoản ổn định do ngân hàng niêm yết công khai
tại trụ sở trên website http://www.vpbank.com.vn. Tài sản bảo đảm cho khoản vay:
01 sơ mi mooc nhãn KAILE; Số loại AKL9405TWY; s khung
LF59DGD3XN0P02125, biển kiểm soát 77R-041.63. Theo Giấy chứng nhận đăng
mooc, sơ mi rơ mooc do phòng CSGT tỉnh tỉnh Bình Định cấp ngày 12/10/2022
thuộc quyền sở hữu của ông Nguyễn Văn Đ bà Nguyễn Thị T . Tất cả các phụ
tùng, thiết bị, vật phụ… được lắp thêm, thay thế vào tài sản thế chấp cũng thuộc tài
sản thế chấp. Chi tiết Hợp đồng thế chấp số: LN2210117045581 kí ngày 13/10/2022
giữa ông Nguyễn Văn Đ bà Nguyễn Thị T với ngân hàng. Quá trình thực hiện các
Hợp đồng trên, ông Nguyễn Văn Đ và bà Nguyễn Thị T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ
từ ngày 10/07/2023 đối với ngân hàng phải chịu mức lãi suất nợ quá hạn theo thỏa
thuận trong các Hợp đồng tín dụng đã . Yêu cầu Tòa án buộc ông Nguyễn Văn Đ
bà Nguyễn Thị T phải thanh toán cho ngân hàng toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi,
tiền phạt chậm trả lãi các khoản phát sinh liên quan theo các Hợp đồng tín dụng
nêu trên. Tạm tính đến ngày 01/11/2023 khoản tiền này là: Ngốc: 229.167.928
đồng; Nợ lãi + pphạt: 13.708.501 đồng; Dư nthẻ tín dụng: 1.171.191 đồng. Tổng
cộng: 244.047.620 đồng (Bằng chữ: Hai trăm bốn mươi bốn triệu không trăm bốn
mươi bảy nghìn sáu trăm hai mươi đồng). Buộc ông Nguyễn Văn Đ và bà Nguyễn
Thị T phải chịu lãi suất theo Hợp đồng cho vay đã ký cho đến ngày ông Nguyễn Văn
Đ và bà Nguyễn Thị T thực tế thanh toán hết khoản nợ cho ngân hàng; phát mại tài
sản bảo đảm nêu trên để thu hồi nợ nếu ông Nguyễn Văn Đ bà Nguyễn Thị T
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, cụ thể
như sau: 01 mi mooc nhãn KAILE; Số loại AKL9405TWY; Số máy:
L15ZC2005735, số khung LF59DGD3XN0P02125, biển kiểm soát 77R-041.63 theo
Giấy chứng nhận đăng mooc, mi rơ mooc do phòng CSGT tỉnh tỉnh Bình
Định cấp ngày 12/10/2022 thuộc quyền sở hữu của ông Nguyễn Văn Đ và bà Nguyễn
Thị T . Tất cả các phụ tùng, thiết bị, vật phụ… được lắp thêm, thay thế vào tài sản thế
chấp cũng thuộc tài sản thế chấp. Chi tiết Hợp đồng thế chấp số: LN2210117045581
4
ngày 13/10/2022 giữa ông Nguyễn Văn Đ Nguyễn Thị T với ngân hàng.
Trong trường hợp tài sản bảo đảm sau khi biên, phát mại không đủ trả nợ, ngân
hàng quyền yêu cầu quan thi hành án xác minh, kê biên, phát mại các tài sản
khác của ông Nguyễn Văn Đ và bà Nguyễn Thị T để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
ngân hàng cho đến khi thực tế trả hết khoản nợ.
Bị đơn ông Nguyễn Văn Đ và là đại diện theo uỷ quyền của bị đơn bà Nguyễn
Thị T trình bày :
Ông bà thống nhất với trình bày của ngân hàng về các Hợp đồng vay vốn , số
tiền vay, mục đích vay tài sản đảm bảo thế chấp cho ngân hàng. Nay ngân hàng
yêu cầu ông bả trả số tiền nợ gốc, lãi tiền phạt chậm trả và tiền lãi phát sinh tạm tính
đến ngày 01/11/2023 là: 244.047.620 đồng. Trong đó nợ gốc: 229.167.928 đồng; Nợ
lãi + Phí phạt: 13.708.501 đồng; nợ thẻ tín dụng: 1.171.191 đồng, ông thống
nhất số nợ trên không có ý kiến gì. Hiện nay ông bà gặp khó khăn về kinh tế nên yêu
cầu ngân hàng xem xét giãn nợ và tạo điều kiện thanh toán dần cho ngân hàng.
Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn gi nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu ông
Đ , bà T phải thanh toán cho Ngân hàng số tiền còn nợ tính đến ngày 17/7/2024 tổng
cộng 273.348.775 đồng, trong đó nợ gốc ngốc: 229.167.928 đồng; nợ lãi:
40.647.898 đồng, pphạt chậm trả: 1.870.949 đồng; Dư nợ thẻ tín dụng: 1.662.000
đồng và tin lãi phát sinh đến khi thanh toán hết nợ; trong trường hợp ông Đ , T
không trả được nthì yêu cầu Tòa buộc xtài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp
số LN2210117045581 kí ngày 13/10/2022 để thu hồi nợ.
Kiểm sát viên tham gia phiên toà phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
Trong quá trình tố tụng Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự về việc thụ lý vụ án, thẩm quyền giải quyết vụ án, tư cách đương sự, tiến hành
thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng, thời hạn giải quyết vụ án, thời hạn
chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu, thời gian mở phiên tòa, thành
phần Hội đồng xét xử nguyên tắc xét xử. Tại phiên toà sơ thẩm Thẩm phán, T
phiên toà, Hội đồng xét xử chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
về phiên toà thẩm. Nguyên đơn trong vụ án chấp hành đúng quyền nghĩa vụ
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng quyền
nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
V ý kiến gii quyết v án đề ngh: Buộc ông Nguyễn Văn Đ bà Nguyễn Thị
T phải trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng số tiền còn nợ tính đến
ngày 17/7/2024 tổng cộng tổng cộng 273.348.775 đồng, trong đó nợ gốc
ngốc: 229.167.928 đồng; nợ lãi: 40.647.898 đồng, phí phạt chậm trả: 1.870.949
đồng; Dư nợ thẻ tín dụng: 1.662.000 đồng. Ông Nguyễn Văn Đ và bà Nguyễn Thị T
còn phi tiếp tc tr tin lãi phát sinh theo lãi suất đã thỏa thun ti Hợp đồng tín dụng
số: LN2210117045581 ngày 13/10/2022 giấy đề nghị vay vốn tài sản đảm
5
bảo kiêm phương án sử dụng vốn; Giấy đnghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng
thẻ, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; Giấy đnghị kiêm hợp đồng mở và sử dụng
tài khoản thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 07/10/2022 k t ngày
18/7/2024 cho đến khi trả hết nợ gốc. Trong trường hợp ông Nguyễn Văn Đ và
Nguyễn Thị T không trả hoặc trả không đầy đủ số tiền trên thì Ngân hàng TMCP
Việt Nam T quyền yêu cầu quan thi hành án có thẩm quyền phát mãi toàn bộ
tài sản xe 01 sơ mi mooc nhãn KAILE; số loại AKL9405TWY; số máy:
L15ZC2005735; số khung LF59DGD3XN0P02125, biển kiểm soát 77R-041.63.
Theo Giấy chứng nhận đăng mooc, sơ mi mooc do phòng CSGT tỉnh tỉnh
Bình Định cấp ngày 12/10/2022 thuộc quyền sở hữu sdụng ca ông ông Nguyễn
Văn Đ Nguyễn Thị T đã thế chấp theo Hợp đồng thế chấp số
1296314.A.18.HĐTC.BDH ngày 26/06/2018 đã với ông Nguyễn Văn Đ
Nguyễn Thị T để thu hồi toàn bộ số nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết khoản nợ vay của ông Nguyễn
Văn Đ và bà Nguyễn Thị T . Toà án nhân dân thành phố Quy Nhơn thụ lý, giải quyết
vụ án Dân sự về tranh chấp Hợp đồng vay tài sản theo khoản 3 Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Việc xét xử thẩm vắng mặt bị đơn: ông Nguyễn Văn Đ bị đơn và đại
diện hợp pháp của bị đơn Nguyễn Thị T đã được tòa triệu tập hợp lệ lần thứ hai
nhưng vắng mặt tại phiên a. Theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Ttụng dân sự Tòa
án tiến hành xét xử vụ án theo quy định.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Ngân hàng TMCP Việt Nam T (sau đây viết tắt là ngân hàng) cho ông
Nguyễn Văn Đ và bà Nguyễn Thị T vay vốn theo Hợp đồng tín dụng số:
LN2210117045581 kí ngày 13/10/2022 và Giấy đề nghị vay vốn có tài sản đảm bảo
kiêm phương án sử dụng vốn; Giấy đnghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức n dụng thẻ,
phát hành sử dụng thẻ tín dụng; Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở sdụng tài
khoản thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 07/10/2022. Các bên xác lập
hợp đồng thế chấp: LN2210117045581 ngày 13/10/2022 để bảo đảm khoản nợ
vay. Quá trình giao kết các hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật,
đạo đức hội, tuân thủ đúng quy định pháp luật về hình thức và nội dung theo đúng
quy định tại các điều 117, 179 Bộ luật Dân sự nên hiệu lực pháp luật, làm phát
sinh quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết hợp đồng.
[2.2] Ngân hàng đã giải ngân cho ông Đ , bà T nhận đủ số tiền vay. Quá trình
thực hiện hợp đồng, ông Đ bà T đã thực hiện không đúng theo thỏa thuận về nghĩa
6
vụ thanh toán gốc, lãi vay theo Hợp đồng nên đã bị chuyển sang nợ quá hạn. Xét yêu
cầu của ngân hàng đòi ông Đ , T phải thanh toán tính đến ngày 17/7/2024 tổng
cộng 273.348.775 đồng, trong đó nợ gốc ngốc: 229.167.928 đồng; nợ lãi:
40.647.898 đồng, phí phạt chậm trả: 1.870.949 đồng; Dư nợ thẻ tín dụng: 1.662.000
đồng và lãi phạt phát sinh đến khi thanh toán hết nợ là đúng với nội dung thỏa thuận
được các bên giao kết tại Hợp đồng vay nêu trên. Do đó, HĐXX chấp nhận yêu cầu
của ngân hàng vnghĩa vụ thanh toán ca ông Đ và bà T ntrên toàn bộ lãi phát
sinh cho đến khi thanh toán hết snợ gốc căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều
91 và Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng và các điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự.
[2.3] Xét yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm của ngân hàng: Tài sản bảo đảm cho
khoản vay trên theo Hợp đồng thế chấp số LN2210117045581 kí ngày 13/10/2022
01 sơ mi mooc nhãn KAILE; Số loại AKL9405TWY; Số máy: L15ZC2005735,
số khung LF59DGD3XN0P02125, biển kiểm soát 77R-041.63. Theo Giấy chứng
nhận đăng ký rơ mooc, sơ mi rơ mooc do phòng CSGT tỉnh tỉnh Bình Định cấp ngày
12/10/2022 thuộc quyền sở hữu của ông Nguyễn Văn Đ bà Nguyễn Thị T . Hợp
đồng thế chấp này được thực hiện theo đúng quy định pháp luật, hiệu lực thi hành
nên yêu cầu của Ngân hàng về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp vi phạm
nghĩa vụ trả nợ căn cứ. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng về
xử tài sản bảo đảm trên đúng theo quy định tại các điều tại khoản 1 Điều 299
Điều 303 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[4] Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 3.000.000 đồng, Ngân hàng TMCP Việt
Nam T đã tạm ứng. Theo Điều 157 của Bộ luật Tố tụng dân sự, ông Đ , T phải
chịu và có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân hàng.
[5] Án phí Dân sự sơ thẩm: Căn cứ các điều 144, 147 Bộ luật Dân sự; Điều 3,
Điều 7 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án plệ phí Tòa án
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội:
- Ông Nguyễn Văn Đ bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí giá ngạch đối
với do toàn byêu cầu nguyên đơn được chấp nhận 13.667.000 đồng theo quy định
tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326.
- Ngân hàng TMCP Việt Nam T được Tòa chấp nhận toàn bộ yêu cầu nên
không phải chịu án phí. Hoàn lại cho ngân hàng số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[5] Quan điểm của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án phợp với nhận
định trên của Tòa án nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
7
Căn cứ các điều 117, 179, 299 , 303, 317, 318, 320, 323, 463, 466, 468 Bộ luật
Dân sự;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 91 và Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng;
Căn cứ Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/012019 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định pháp luật về lãi,
lãi suất phạt vi phạm;
Căn cứ các điều 144,147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 3, Điều 7, Khoản 2 Điều
26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội.
Tuyên x:
1. Chp nhn toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Việt Nam T
1.1. Buộc ông Nguyễn Văn Đ Nguyễn Thị T phải trả cho Ngân hàng
TMCP Việt Nam T số tiền còn n nh đến ngày 17/7/2024 tổng cộng là tổng cộng là
273.348.775 đồng, trong đó nợ gốc n gốc: 229.167.928 đồng; nợ lãi:
40.647.898 đồng, phí phạt chậm trả: 1.870.949 đồng; Dư nợ thẻ tín dụng: 1.662.000
đồng.
1.2. Ông Nguyễn Văn Đ bà Nguyễn Thị T còn phi tiếp tc tr tin lãi phát
sinh theo lãi suất đã thỏa thun ti Hợp đồng tín dụng số: LN2210117045581 ngày
13/10/2022 giấy đề nghị vay vốn tài sản đảm bảo kiêm phương án sử dụng vốn;
Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng thẻ, phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng; Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mvà sdụng tài khoản thanh toán, dịch vụ ngân
hàng điện tử ngày 07/10/2022 k t ngày 18/7/2024 cho đến khi trả hết nợ gốc.
1.3. Trong trường hợp ông Nguyễn Văn Đ và bà Nguyễn Thị T không trả hoặc
trả không đầy đủ số tiền trên t Ngân hàng TMCP Việt Nam T có quyền yêu cầu Cơ
quan thi hành án có thẩm quyền phát mãi toàn bộ tài sản là xe 01 sơ mi rơ mooc nhãn
KAILE; s loại AKL9405TWY; số máy: L15ZC2005735; số khung
LF59DGD3XN0P02125, biển kiểm soát 77R-041.63. Theo Giấy chứng nhận đăng
mooc, sơ mi rơ mooc do phòng CSGT tỉnh tỉnh Bình Định cấp ngày 12/10/2022
thuộc quyền sở hữu và sử dụng của ông ông Nguyễn Văn Đ và bà Nguyễn Thị T đã
thế chấp theo Hợp đồng thế chấp số 1296314.A.18.HĐTC.BDH ký ngày 26/06/2018
đã ký với ông Nguyễn Văn Để và bà Nguyễn Thị Thẩm để thu hồi toàn bộ số nợ.
2. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ ông Nguyễn Văn Đ bà Nguyễn Thị
T có nghĩa vụ hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam T 3.000.000 đồng.
3. Về án phí Dân sự sơ thẩm :
3.1. Buộc ông Nguyễn Văn Đbà Nguyễn Thị T phải chịu 13.667.000 đồng.
3.2. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam T tiền tạm ứng án phí 6.101.000
đồng đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sthành phố Quy Nhơn theo biên lai số
0000268 ngày 15 tháng 5 năm 2023.
8
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự, thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án dân sự, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với các đương sự không mặt tại phiên tòa hoặc
không có mặt khi tuyên án mà có do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính
từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tỉnh Bình Định;
- Viện kiểm sát nhân n TP.Quy Nn;
- Chi cục THADS TP.Quy Nhơn;
- c đương s;
- u h sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Cao ThPhương Thảo
9
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Đình Thọ Nguyễn Cảnh Liêm
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Cao Thị Phương Thảo
10
11
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN
TOÀ
12
Cao ThPhương Thảo
13
14
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ QUY NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi 16 gi30 phút, ngày 20 tháng 5 năm 2021
15
Tại: trụ sở TAND TP. Quy Nhơn,Bình Định
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Cao Thị Phương Thảo
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Bích Hợp
2. Ông Phạm Ngọc Đông
Tiến hành nghị án vụ án dân sự thụ s 58/2021/TLST-DS ngày 15/3/2021
về việc
Tranh chấp về hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
66/2021/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 4 năm 2021
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Phương, sinh năm: 1972
Cư trú: 46 Lương Định Của, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
2. Bị đơn: Chị Dương Thị Hoa (tên thường gọi Hòa), sinh 1979
Cư trú: 372/11 Tây Sơn, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Anh Hà Thúc Ninh, sinh năm 1977
Cư trú: 372/11 Tây Sơn, TP. Quy Nhơn, TP. Quy Nhơn, Bình Định
Anh Ninh có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
+ Về căn cứ pháp luật :
Căn cứ khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng Dân sự; các điều 288, 471 Bộ luật dân
sự năm 2015; Điều 27, khoản 1 Điều 30 Luật Hôn nhân gia đình; Các điều 15, 16, 23,
25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phù qui định về họ, hụi,
biêu, phường; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
qui định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án plệ phí Tòa
án của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. ( Biểu quyết 3/3- 100% )
+ Về nội dung :
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Phương đòi chị Dương Thị
Hoa (tên thường gọi Hòa) anh Thúc Ninh trả tiền nợ góp hụi. ( Biểu quyết
3/3- 100% )
2. Buộc Dương Thị Hoa (tên thường gọi là Hòa) anh Hà Thúc Ninh phải có
nghĩa vụ liên đới trả cho chị Trần Thị Phương stiền nợ góp hụi 355.800.000đ. ( Biểu
quyết 3/3- 100% )
16
Kể tngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với c trường hợp quan thi
hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc ktngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án ối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất ccác khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Ghi nhận tự nguyện của chị Trần Thị Phương không yêu cầu tính lãi số tiền
nợ góp hụi. ( Biểu quyết 3/3- 100% )
- Bác lời nại của anh Hà Thúc Ninh không đồng ý trả nợ góp hụi cho chị Trần
Thị Phương và chị ơng Thị Hoa (tên thường gọi là Hòa) cho rằng nợ tiền góp hụi
nợ nhân chị không liên quan anh Thúc Ninh xin trả dần mỗi tháng 3.000.000đ
bắt đầu từ tháng 12/2021 cho đến khi hết nợ hiện nay hoàn cảnh quá khó khăn. (
Biểu quyết 3/3- 100% )
3.Về án phí DSST:
Chị Dương Thị Hoa (tên thường gọi Hòa) anh Thúc Ninh phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm 17.790.00. ( Biểu quyết 3/3- 100% )
Hoàn lại cho chị Trần Thị Phương số tiền tạm ứng án phí 8.895.000đ đã nộp
theo biên lai tạm ứng án phí số 0003535 ngày 15/3/2021 của quan thi hành án Dân
sự TP.Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. ( Biểu quyết 3/3- 100% )
Nghị án kết thúc vào hồi 16 giờ 30 phút, ngày 20 tháng 5 năm 2021
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử cùng
nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Trần Thị Bích Hợp Phạm Ngọc Đông
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Cao Thị Phương Thảo
17
Tải về
Quyết định số 56/2024/QĐST-KDTM Quyết định số 56/2024/QĐST-KDTM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 56/2024/QĐST-KDTM Quyết định số 56/2024/QĐST-KDTM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất