Quyết định số 54/2025/QĐST-DS ngày 08/04/2025 của TAND huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 54/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 54/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 54/2025/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 54/2025/QĐST-DS ngày 08/04/2025 của TAND huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hải Hậu (TAND tỉnh Nam Định) |
Số hiệu: | 54/2025/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 08/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | CHẤP NHẬN YÊU CẦU CỦA NGƯỜI KHỞI KIỆN |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HẢI HẬU
TỈNH NAM ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 54/2025/QĐST- DS
Hải Hậu, ngày 08 tháng 4 năm 2025
QUYẾT ĐỊNHSƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Về việc: “Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài
sản chung để thi hành án”
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị Thanh Xuân.
Thư ký phiên họp: Bà Phạm Thị Hồng Thắm - Thư ký tòa án nhân dân huyện
Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định tham gia
phiên họp: Bà Trần Thị Én - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 4 năm 2025, tại
trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam Định mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số
20/2025/TLST-DS ngày 04 tháng 3 năm 2025 về việc “Yêu cầu xác định quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án” theo Quyết
định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 06/2025/QĐST-DS ngày 28
tháng 3 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu: Bà Trần Thị B, sinh năm 1976, địa chỉ: Xóm E, xã H, huyện
H, tỉnh Nam Định. Vắng mặt.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Trần Văn D, sinh năm 1973 và
bà Trần Thị H, sinh năm 1975, địa chỉ: Xóm D, xã H, huyện H, tỉnh Nam Định.
Vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu giả quyết việc dân sự đề ngày 18 tháng 02 năm 2025, bản
tự khai, Bà Trần Thị B trình bày:
Ngày 09/10/2023 Toà án nhân dân huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đã ra
Quyết định công nhận kết quả hoà giải thành tại Toà án số 74/2023/QĐCNHGT-
DS về việc buộc bà Trần Thị H phải có trách nhiệm trả nợ cho bà Trần Thị B số
tiền 530.000.000 đồng (Năm trăm ba mươi triệu đồng) trong đó tiền nợ gốc là
480.000.000 đồng cộng tiền lãi là 50.000.000 đồng và 229.520.000 đồng (Hai trăm
hai mươi chín triệu năm trăm hai mươi nghìn) tương đương với 40 chỉ vàng 9999

(Bốn mươi chỉ vàng bốn số chín); tổng là 759.520.000 đồng (B1 trăm năm mươi
chín triệu năm trăm hai mươi nghìn đồng). Sau khi quyết định có hiệu lực pháp
luật, bà B đã làm đơn đề nghị thi hành án do bà Trần Thị H không tự nguyện thi
hành án.
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đã xác minh điều
kiện thi hành của bà Trần Thị H và chồng là ông Trần Văn D. Về tài sản, vợ chồng
bà H, ông D có khối tài sản chung gồm: Quyền sử dụng thửa đất số 84, tờ bản đồ
số 37 xã H (tờ số 12 xã H cũ) diện tích 125m
2
đất ở; thửa đất số 155, tờ bản đồ số
32 xã H (tờ số 7 xã H cũ) diện tích 193 m
2
đất lúa; thửa đất số 404, tờ bản đồ số 37
xã H (tờ số 12 xã H cũ) diện tích 113 m
2
trong đó có 80 m
2
đất ở và 33 m
2
đất lúa
và 01 xe ô tô biển kiểm soát 18A – 20641.
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đã ra các thông
báo thi hành án số 419/TB-THA ngày 11/12/2023 và số 58/TB-THA ngày
23/01/2024 để thông báo cho bà Trần Thị H – người phải thi hành án và ông Trần
Văn D – người có quyền sở hữu chung tài sản với bà Trần Thị H về việc thỏa thuận
chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia tài sản chung. Tuy
nhiên, bà H, ông D không tự nguyện thỏa thuận hay yêu cầu Tòa án phân chia tài
sản chung của vợ chồng.
Do đó, bà Trần Thị B đề nghị Tòa án nhân dân huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
Định xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi
hành án đối tài sản chung của bà Trần Thị H và ông Trần Văn D trong khối tài sản
sau: Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với quyền sử dụng thửa đất số 84,
tờ bản đồ số 37 xã H (tờ số 12 xã H cũ) diện tích 125m
2
đất ở, vị trí nhà đất tại
xóm D, xã H; thửa đất số 155, tờ bản đồ số 32 xã H (tờ số 7 xã H cũ) diện tích
193m
2
đất lúa và thửa đất số 404, tờ bản đồ số 37 xã H (tờ số 12 xã H cũ) diện tích
113m
2
(gồm 80m
2
đất ở và 33 m
2
đất lúa), vị trí tại xóm C, xã H, huyện H là tài sản
chung của vợ chồng ông Trần Văn D và bà Trần Thị H để bà B yêu cầu Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Hải Hậu thi hành khoản tiền mà bà Trần Thị H phải trả
cho bà B.
Tại bản tự khai ngày 20/3/2025, bà Trần Thị H trình bày: Bà H công nhận nợ
bà Trần Thị B số tiền 759.520.000 đồng (B1 trăm năm mươi chín triệu năm trăm
hai mươi nghìn đồng) như trong Quyết định số 74/2023/QĐCNHGT-DS của Tòa
án nhân dân huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đã nêu. Do hiện nay kinh tế khó khăn
nên bà H xin được trả nợ dần hàng tháng. Đối với các tài sản mà bà B kê khai, bà
H công nhận là tài sản chung của vợ chồng và là nơi sinh hoạt của gia đình bà H.
Kết quả xác minh tại cơ sở xóm C, xóm D và UBND xã H thể hiện: Vợ chồng
bà Trần Thị H, ông Trần Văn D có khối tài sản chung như bà B kê khai. Hiện ông

D, bà H đang sinh sống tại nhà, đất thuộc thửa đất số 84, tờ số 37 tại xóm D, xã H.
Đến nay, ông D, bà H chưa có biến động gì đối với các tài sản này.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định phát biểu ý
kiến về việc giải quyết vụ việc:
- Về tố tụng: Kể từ khi thụ lý cho đến khi mở phiên họp, Thẩm phán và Thư
ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Căn cứ: Điều 213, Điều 219 của Bộ luật Dân sự; Điều 33 Luật
Hôn nhân và gia đình; Điều 74 Luật Thi hành án dân sựcăn cứ các chứng cứ có
trong hồ sơ: Chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị B;
Xác định: Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với quyền sử dụng
thửa đất số 84, tờ bản đồ số 37 xã H (tờ số 12 xã H cũ) diện tích 125m
2
đất ở, vị trí
nhà đất tại xóm D, xã H; thửa đất số 155, tờ bản đồ số 32 xã H (tờ số 7 xã H cũ)
diện tích 193m
2
đất lúa và thửa đất số 404, tờ bản đồ số 37 xã H (tờ số 12 xã H cũ)
diện tích 113m
2
(gồm 80m
2
đất ở và 33 m
2
đất lúa), đều có vị trí tại xóm C, xã H,
huyện H, tỉnh Nam Định là tài sản chung của vợ chồng ông Trần Văn D và bà Trần
Thị H; Xác định bà Trần Thị H được ½ quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với các
tài sản này.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Trần Thị B là người yêu cầu có đơn xin giải quyết
vắng mặt; bà Trần Thị H, ông Trần Văn D là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều
367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành phiên họp vắng mặt bà B, bà H, ông
D.
[2] Về nội dung: Theo Quyết định công nhận kết quả hoà giải thành tại Toà án
số 74/2023/QĐCNHGT-DS ngày 09/10/2023 của Tòa án nhân dân huyện Hải Hậu
thể hiện: Bà Trần Thị H phải có trách nhiệm trả nợ bà Trần Thị B số tiền
530.000.000 đồng (Năm trăm ba mươi triệu đồng) trong đó tiền nợ gốc là
480.000.000 đồng cộng tiền lãi là 50.000.000 đồng và 229.520.000 đồng (Hai trăm
hai mươi chín triệu năm trăm hai mươi nghìn) tương đương với 40 chỉ vàng 9999
(Bốn mươi chỉ vàng bốn số chín); tổng là 759.520.000 đồng (B1 trăm năm mươi
chín triệu năm trăm hai mươi nghìn đồng). Do bà H không tự nguyện thi hành án
nên bà B đã nộp đơn yêu cầu thi hành án tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hải
Hậu theo quy định tại Điều 7 Luật Thi hành án dân sự năm 2014

[2.1] Quá trình thi hành án, xác định được bà Trần Thị H và chồng là ông
Trần Văn D có khối tài sản chung gồm: Quyền sử dụng thửa đất số 84, tờ bản đồ
số 37 xã H (tờ số 12 xã H cũ) diện tích 125m
2
đất ở; thửa đất số 155, tờ bản đồ số
32 xã H (tờ số 7 xã H cũ) diện tích 193 m
2
đất lúa; thửa đất số 404, tờ bản đồ số 37
xã H (tờ số 12 xã H cũ) diện tích 113 m
2
trong đó bao gồm 80 m
2
đất ở và 33 m
2
đất lúa và 01 xe ô tô biển kiểm soát 18A – 20641 nên bà B có đơn yêu cầu Tòa án
xác định, phân chia tài sản chung gồm: Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với quyền sử dụng các thửa đất nêu trên của bà H, ông D để thi hành án đối
với khoản tiền nợ là phù hợp với quy định tại Điều 74 Luật thi hành án dân sự năm
2014.
[2.2] Theo các tài liệu có trong hồ sơ địa chính do Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai huyện H thể hiện:
Thửa đất số 84, tờ bản đồ số 37 xã H diện tích 125m
2
đất ở, vị trí thửa đất tại
xóm D, xã H, huyện H, tỉnh Nam Định; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (viết
tắt QSDĐ) số AO 278306 do UBND huyện H cấp ngày 05/5/2009 tên bà Trần Thị
H, ông Trần Văn D. Nguồn gốc là do thừa kế và nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất.
Thửa đất số 155, tờ bản đồ số 32 xã H diện tích 193 m² đất lúa, vị trí thửa đất
tại xóm C, xã H, huyện H, tỉnh Nam Định; GCNQSDĐ số CY 993755 do Sở Tài
nguyên và môi trường tỉnh N cấp ngày 14/01/2021 tên bà Trần Thị H, ông Trần
Văn D. Nguồn gốc thửa đất do vợ chồng bà H, ông D nhận chuyển nhượng của
ông Vũ Việt T, sinh năm 1962, bà Phạm Thị M sinh năm 1973 vào năm 2020.
Thửa đất số 404, tờ bản đồ số 37 xã H diện tích 113 m
2
(trong đó: 80 m² đất ở,
33 m
2
đất lúa), vị trí thửa đất tại xóm C, xã H, huyện H, tỉnh Nam Định;
GCNQSDĐ số CR 398986 do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh N cấp ngày
27/12/2019 tên bà Trần Thị H, ông Trần Văn D. Nguồn gốc thửa đất là của bà Trần
Thị L (mẹ bà H) tách (thửa số 46 tờ bàn đồ số 37) tặng cho bà H, ông D 113m
2
đất
LUC từ năm 2011. Năm 2018 vợ chồng bà H, ông D đã chuyển đổi mục đích sử
dụng 80m
2
đất LUC thành đất ở.
[2.3] Tại biên bản định giá tài sản ngày 13/12/2024 và biên bản làm việc ngày
10/3/2025 tại UBND xã H: Vợ chồng bà Trần Thị H và ông Trần Văn D có khối tài
sản chung gồm: Thửa đất số 84, tờ bản đồ số 37 xã H diện tích 125m
2
đất ở vị trí
tại xóm D, xã H, trên đất có 01 nhà mái bằng hai tầng công trình phụ liền kề và 01
nhà mái bằng 01 tầng do vợ chồng ông D, bà H xây dựng và đang sử dụng; Thửa
đất số 155, tờ bản đồ số 32 xã H diện tích 193 m² đất lúa và thửa đất số 404, tờ bản
đồ số 37 xã H diện tích 113 m
2
(trong đó: 80 m² đất ở, 33 m
2
đất lúa), đều có vị trí
tại xóm C, xã H, trên hai thửa đất không có tài sản.

[2.4] Quá trình giải quyết vụ án, bà Trần Thị H xác định các tài sản trên là tài
sản chung của vợ chồng bà và ông D. Ông D không có ý kiến gửi đến Tòa án về
việc xác định quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với các tài sản trên.
[2.5] Từ những tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, lời khai của các đương sự,
căn cứ Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình, xác định các tài sản gồm: Quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà và các công trình trên thửa
đất số 84, tờ bản đồ số 37 xã H (tờ số 12 xã H cũ) diện tích 125m
2
đất ở tại xóm D,
xã H; thửa đất số 155, tờ bản đồ số 32 xã H (tờ số 7 xã H cũ) diện tích 193m
2
đất
lúa và thửa đất số 404, tờ bản đồ số 37 xã H (tờ số 12 xã H cũ) diện tích 113m
2
(gồm 80m
2
đất ở và 33 m
2
đất lúa), vị trí tại xóm C, xã H, huyện H là tài sản chung
của vợ chồng ông Trần Văn D và bà Trần Thị H. Xác định giá trị tài sản mà ông D,
bà H được hưởng được là như nhau và bằng 1/2 tổng giá trị các tài sản nêu trên. Do
đó khẳng định yêu cầu của bà B là có cơ sở chấp nhận; phù hợp với quan điểm của
đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hải Hậu tại phiên họp.
[3] Về lệ phí việc dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị B phải nộp lệ phí giải quyết
việc dân sự theo quy định của pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 9 Điều 27, Điều 35, Điều 39, Điều 149, Điều 370, Điều 372
của Bộ luật Tố tụng dân sựĐiều 33 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 213, Điều 219
của Bộ luật Dân sự; Điều 74 Luật thi hành án dân sựkhoản 1 Điều 37 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH1430/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị B;
Xác định các tài sản gồm: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất là nhà và các công trình trên thửa đất số 84, tờ bản đồ số 37 xã H (tờ số 12
xã H cũ) diện tích 125m
2
đất ở tại xóm D, xã H, huyện H, tỉnh Nam Định theo giấy
chứng nhận QSDĐ số AO 278306 do UBND huyện H cấp ngày 05/5/2009; Quyền
sử dụng thửa đất số 155, tờ bản đồ số 32 xã H (tờ số 7 xã H cũ) diện tích 193m
2
đất
lúa tại xóm C, xã H, huyện H, tỉnh Nam Định, giấy chứng nhận QSDĐ số CY
993755 do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh N cấp ngày 14/01/2021 và quyền sử
dụng thửa đất số 404, tờ bản đồ số 37 xã H (tờ số 12 xã H cũ) diện tích 113m
2
(trong đó: 80 m² đất ở, 33 m
2
đất lúa) tại xóm C, xã H, huyện H, tỉnh Nam Định,
giấy chứng nhận QSDĐ số CR 398986 do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh N cấp
ngày 27/12/2019 - các thửa đất đều đứng tên bà Trần Thị H, ông Trần Văn D là tài
sản thuộc quyền sở hữu chung của vợ chồng bà Trần Thị H và ông Trần Văn D;
trong đó phần quyền sở hữu, quyền sử dụng của bà Trần Thị H được xác định bằng
1/2 giá trị các tài sản trên.

2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Bà Trần Thị B phải nộp 300.000đ
(ba trăm nghìn đồng) lệ phí giải quyết việc dân sự nhưng được trừ vào số tiền
300.000 đồng đã nộp tạm ứng theo biên lai số 0000359 ngày 03 tháng 3 năm 2025
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hải Hậu. Bà Trần Thị B đã nộp đủ lệ phí sơ
thẩm giải quyết việc dân sự.
3. Quyền kháng cáo: Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
được quyền kháng cáo Quyết định giải quyết việc dân sự trong hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được Quyết định hoặc kể từ ngày Quyết định được thông báo, niêm yết.
Nơi nhận
- TAND tỉnh Nam Định;
- VKSND huyện Hải Hậu;
- UBND xã Hải Hưng;
- Đương sự;
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị Thanh Xuân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm