Quyết định số 53/2025/QĐST-HNGĐ ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 53/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 53/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 53/2025/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 53/2025/QĐST-HNGĐ ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai |
Số hiệu: | 53/2025/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 30/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trương Thị Minh Tiến yêu cầu giải quyết ly hôn nuôi con chung với Đỗ Hoàng Chương |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ P
TỈNH GIA LAI
Bản án số: 53/2025/HNGĐ-ST
Ngày 30/6/2025
V/v Ly hôn và tranh chấp
về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ P, TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Thắm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Quách Đình Hoằng
2. Bà Tô Thị Lành
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mai Hải - Thư ký Tòa án của Tòa án nhân
dân thành phố P, tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố P, tỉnh Gia Lai tham gia phiên
tòa: Ông Trịnh Nguyễn Thanh An - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 6 năm 2025 tại Tòa án nhân dân thành phố P, tỉnh Gia Lai xét xử
sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 252/2025/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 4
năm 2025 về việc “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 54/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Chị Trương Thị Minh T, sinh năm 1983; Địa chỉ: B V, TDP Y,
thị trấn C, huyện C, tỉnh Khánh Hòa. (Có mặt).
2- Bị đơn: Anh Đỗ Hoàng C, sinh năm 1978; Địa chỉ: Thôn D, xã A, thành phố
P, tỉnh Gia Lai. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 18 tháng 4 năm 2025, quá trình giải quyết vụ án
và tại phiên tòa nguyên đơn là chị Trương Thị Minh T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đỗ Hoàng C tự nguyện tìm hiểu và chung
sống với nhau năm 2009 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện C,
tỉnh Khánh Hòa. Sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau hòa
thuận, hạnh phúc, những năm gần đây vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn,
nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, cuộc sống gia đình không còn
hạnh phúc hay xảy ra tranh cãi. Do mâu thuẫn căng thẳng chị và anh C sống ly thân
năm năm nay, không ai quan tâm và trách nhiệm gì với nhau. Nay chị nhận thấy mâu
thuẫn giữa vợ chồng đã kéo dài và thực sự trầm trọng, tình cảm giữa vợ chồng không
2
còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn với anh Đỗ Hoàng C.
- Về con chung: Quá trình chung sống chị và anh Đỗ Hoàng C có hai con chung
là Đỗ Hoàng Thiên K, sinh ngày 23/7/2011 và Đỗ Hoàng Thiên N, sinh ngày
29/02/2016. Ly hôn chị Trương Thị Minh T yêu cầu được trực tiếp nuôi hết hai con và
không yêu cầu Toà án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết
Đối với bị đơn là anh Đỗ Hoàng C: Từ khi thụ lý vụ án cho đến nay, Toà án đã
tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Giấy triệu tập, Thông báo về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa
vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh Đỗ Hoàng C đều vắng mặt
không có lý do. Tại phiên toà hôm nay, anh Đỗ Hoàng C tiếp tục vắng mặt, không có
bản tự khai, không trình bày ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì liên quan
đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn để Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố P, tỉnh Gia Lai tham
gia phiên tòa:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử, Thẩm
phán đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng;
Về tuân theo pháp luật của Thư ký phiên tòa: Đảm bảo theo quy định tại Điều
51 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng. Bị đơn thực hiện chưa đầy đủ quyền và nghĩa
vụ tố tụng.
Về nội dung vụ án và hướng giải quyết: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà và lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quyền khởi kiện và thẩm quyền giải quyết:
Chị Trương Thị Minh T có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu ly
hôn và giải quyết nuôi con với anh Đỗ Hoàng C theo quy định của pháp luật. Đơn
khởi kiện của chị T được làm theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự
nên được Tòa án thụ lý, xem xét. Anh Đỗ Hoàng C cư trú tại thành phố P, tỉnh Gia
Lai, nên Tòa án nhân dân thành phố P, tỉnh Gia Lai có thẩm quyền giải quyết vụ án
theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về thủ tục lựa chọn hoà giải và lựa chọn Hoà giải viên: Ngày 21/4/2025, người
khởi kiện có ý kiến về việc không hoà giải, đối thoại tại Toà án. Vì vậy, Toà án nhân
dân thành phố P, tỉnh Gia Lai thụ lý, giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Về việc xét xử vắng mặt bị đơn:
3
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ
án, giấy triệu tập anh Đỗ Hoàng C đến Tòa án để trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi
kiện của chị T, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải nhưng anh C đều không đến Tòa án làm việc và không cung cấp
tài liệu, chứng cứ gì cho Tòa án. Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng anh C
vẫn vắng mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Đỗ Hoàng C theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Về hôn nhân: Chị Trương Thị Minh T và anh Đỗ Hoàng C tự nguyện tìm hiểu
và đi đến hôn nhân; có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện C, tỉnh
Khánh Hòa và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 115 ngày 12 tháng 10 năm 2009.
Vì vậy, hôn nhân giữa chị T và anh C là hợp pháp.
Xét yêu cầu ly hôn của chị T thì thấy rằng, trong thời gian chung sống giữa chị
với anh C xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là vợ chồng bất đồng quan
điểm, thường xảy ra cải vả. Do mâu thuẫn căng thẳng nên chị và anh C sống ly thân,
giữa chị và anh C không ai quan tâm và trách nhiệm gì với nhau.
Tại phiên tòa, mặc dù Hội đồng xét xử đã phân tích, giải thích về quyền, nghĩa
vụ của vợ, chồng nhưng chị T vẫn kiên quyết giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình
và đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đỗ Hoàng C. Trong quá
trình Tòa án giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản để chị T và anh
C đến Tòa án tham gia hòa giải đoàn tụ nhưng anh C đều vắng mặt chứng tỏ anh C
không quan tâm đến việc có cần tiếp tục duy trì cuộc hôn nhân của vợ chồng hay
không. Như vậy, đã có đủ cơ sở để nhận định rằng, tình trạng hôn nhân giữa chị T và
anh C đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, quan hệ vợ chồng đã
thực sự không thể hàn gắn được nữa, mục đích của hôn nhân là xây dựng một gia đình
hòa thuận, hạnh phúc không đạt được nên chị T yêu cầu được ly hôn với anh Đỗ
Hoàng C là có căn cứ, được chấp nhận.
Về con chung:
Trong thời kỳ hôn nhân, chị Trương Thị Minh T và anh Đỗ Hoàng C có hai con
chung là Đỗ Hoàng Thiên K, sinh ngày 23/7/2011 và Đỗ Hoàng Thiên N, sinh ngày
29/02/2016. Ly hôn chị Trương Thị Minh T yêu cầu được trực tiếp nuôi hết hai con,
cháu Đỗ Hoàng Thiên K và Đỗ Hoàng Thiên N ở với chị kể từ khi chị và anh C sống
ly thân và có nguyện vọng được tiếp tục ở với chị T khi cha mẹ ly hôn. Do đó, Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T, giao hai con chung cho chị T trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung cho đến khi con chung thành niên và
có khả năng tự lập được.
Về việc cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết việc
cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không quyết định.
Về tài sản chung và nghĩa vụ chung:
Chị T không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, nên Hội đồng xét xử không
quyết định.
[4] Về án phí:
4
Chị Trương Thị Minh T là nguyên đơn, phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; các
Điều 94, 144, 146, 147, 207, 227, 228, 235, 264, 266, 271, 272 và Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 54, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và
Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 24 và các điểm a, b Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
số: 326/2016/ UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trương Thị Minh T.
- Về hôn nhân: Chị Trương Thị Minh T được ly hôn với anh Đỗ Hoàng C.
- Về con chung: Giao con chung là Đỗ Hoàng Thiên K, sinh ngày 23/7/2011 và
Đỗ Hoàng Thiên N, sinh ngày 29/02/2016 cho chị Trương Thị Minh T được trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Thời gian giao nuôi con từ thời điểm
xét xử sơ thẩm cho đến khi con thành niên hoặc đã thành niên mà mất năng lực hành
vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống
chung với người trực tiếp nuôi con.
Nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm con để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người
trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người
không trực tiếp nuôi con.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định
của pháp luật; Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp
dưỡng nuôi con sau khi ly hôn.
2. Về án phí: Chị Trương Thị Minh T phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000đồng
(Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 001508 ngày 21/4/2025 của Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố P, tỉnh Gia Lai. Chị T đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nguyên
đơn có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luậtthi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND TP. P; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Chi cục T;
- TAND tỉnh Gia Lai;
- U, huyện Cam Lâm,
tỉnh Khánh Hoà (Giấy CNKH số 115/2009 (Đã ký)
Đăng ký ngày 12/10/2009);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Hồng Thắm
6
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN –
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Quách Đình Hoằng Tô Thị Lành Nguyễn Thị Hồng Thắm
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND Tp. Pleiku; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Chi cục THADS Tp Pleiku;
- TAND tỉnh Gia Lai;
- UBND phường Phù Đổng, TP Pleiku,
Tỉnh Gia Lai(Giấy CNKH số 19/2018
ngày 17-3-2018);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Hồng Thắm
18
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
19

20
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PLEIKU
TỈNH GIA LAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN THẢO LUẬN
Vào lúc 14 giờ 00 phút, ngày 04 tháng 9 năm 2019, tại phòng nghị án Tòa án
nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Thắm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Tô Thị Lành
2. Bà Doãn Thị Lệ
Căn cứ Điều 235 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
21
Hội đồng xét xử tiến hành thảo luận về việc xét xử, hoãn phiên tòa đối với vụ án
dân sự thụ lý số 430/2019/TLST - HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2019, về việc “Ly
hôn, tranh chấp về nuôi con chung” giữa:
Nguyên đơn: Chị Võ Trình Mỹ Duyên, sinh ngày 27-8-1993
Địa chỉ: 65 Lê Lợi, thị trấn Phú Hòa, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.
Bị đơn: Anh Lê Văn Quang, sinh ngày 07-9-1996
Địa chỉ: 66/6 Lý Chính Thắng, tổ 3, phường Chi Lăng, thành phố Pleiku, tỉnh
Gia Lai.
Ý kiến của Hội thẩm nhân dân 1: Tòa án đã triệu tập hợp lệ cho các đương sự
trong vụ án đến tham gia tố tụng tại phiên tòa công khai vào lúc 13 giờ 30 phút ngày
04 tháng 9 năm 2019.
Tuy nhiên đến lúc này đã 14 giờ 00 phút ngày 04-9-2019, bị đơn anh Lê Văn
Quang vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất. Để đảm bảo quyền lợi cho bị đơn, cần phải
hoãn phiên tòa.
Ý kiến hội thẩm thứ hai và chủ tọa phiên tòa nhất trí với ý kiến của Hội thẩm thứ
nhất.
Hội đồng xét xử biểu quyết nhất trí hoãn phiên tòa, kết quả biểu quyết: 3/3.
Việc thảo luận kết thúc hồi 14 giờ 10 phút ngày 04 tháng 9 năm 2019. Đã lập
thành biên bản và các thành viên Hội đồng xét xử thống nhất ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
22
23
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tỉnh Gia Lai;
- Viện kiểm sát nhân dân thành phố Pleiku;
- Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Pleiku;
- Các đương sự;
- UBND xã Biển Hồ, thành phố Pleiku,
tỉnh Gia Lai;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Văn Nhàn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm