Quyết định số 50/2024/QĐST–VHNGĐ ngày 23/12/2024 của TAND huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng về yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 50/2024/QĐST–VHNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 50/2024/QĐST–VHNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 50/2024/QĐST–VHNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 50/2024/QĐST–VHNGĐ ngày 23/12/2024 của TAND huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng về yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Trọng (TAND tỉnh Lâm Đồng) |
Số hiệu: | 50/2024/QĐST–VHNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 23/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Trương Văn Đ xác định cháu Trương Lê Phú A không phải là con |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC TRỌNG
TỈNH LÂM ĐỒNG
Số: 50/2024/QĐST–VHNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đức Trọng, ngày 23 tháng 12 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v YÊU CẦU XÁC ĐỊNH KHÔNG PHẢI LÀ CON
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC TRỌNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Đặng Thị Hạnh.
Thư ký phiên họp: Bà Trịnh Thị Lan Anh – Thư ký Toà án nhân dân huyện
Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng tham gia
phiên họp: Bà Nguyễn Thị Phương – Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Trọng, tỉnh
Lâm Đồng mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc hôn nhân và gia đình thụ
lý số 608/2024/TLST-VHNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2024 về việc “Yêu cầu xác
định không phải là con” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân
sự số 11/2024/QĐ-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2024; gồm những người tham gia tố
tụng sau đây:
1. Người yêu cầu giải quyết việc hôn nhân và gia đình: Ông Trương Văn Đ,
sinh năm 1971. Trú tại: Thôn A, xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Lê Thị Thiên Mai, sinh năm 1982. Trú tại: Thôn A, xã P, huyện Đ, tỉnh
Lâm Đồng.
+ Cháu Trương Lê Phú A, sinh năm 2009. Trú tại: Thôn A, xã P, huyện Đ, tỉnh
Lâm Đồng.
Các đương sự có mặt tại phiên họp.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự ngày 18/11/2024 và lời trình bày tại
phiên họp, người yêu cầu giải quyết việc hôn nhân và gia đình ông Trương Văn Đ
trình bày: Ông và bà Lê Thị Thiên M kết hôn vào năm 2013, đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng theo quy định của pháp luật. Tại thời
điểm ông bà tìm hiểu và kết hôn, bà M đã sinh 01 con trai tên Lê Thiên Phú A, sinh

2
ngày 09/8/2009. Vào năm 2023, ông bà xảy ra mâu thuẫn và chuẩn bị làm đơn ly
hôn thì ông phát hiện trong giấy khai sinh của cháu A có ghi thông tin cha là Trương
Văn Đ. Ông yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Đức Trọng xác định cháu Trương Lê
Phú A không phải là con đẻ của ông với lý do gia đình ông chưa chấp nhận cháu A
mang họ Trương cũng như chưa có sự đồng ý của bố đẻ cháu A. Ngoài ra ông Đ
không có yêu cầu nào khác.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị Thiên M trình bày: Vào năm
2009, bà sinh 01 con trai do bà không đăng ký kết hôn nên chưa tiến hành thủ tục
khai sinh cho con. Ngày 10/11/2011, bà đăng ký khai sinh cho con mang tên Lê
Thiên Phú A, sinh ngày 09/8/2009 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm
Đồng – Giấy khai sinh số 109, quyển số 03/2011. Đến ngày 01/7/2013, bà và ông Đ
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Bà có thực hiện
thủ tục hành chính cải chính hộ tịch cho cháu Lê Thiên Phú A và trên giấy khai sinh
tại phần ghi chú việc thay đổi, cải chính hộ tịch ngày 19/7/2013 ghi nội dung: Bổ
sung phần khai về cha vào giấy khai sinh của Lê Thiên Phú A; Họ và tên Trương
Văn Đ, sinh năm 1971; Thay đổi họ cho Lê Thiên Phú A thành Trương Lê Phú A.
Bà xác định cháu A không phải là con của ông Đ, không phải là con chung giữa bà
và ông Đ . Bà đồng ý với yêu cầu của ông Đ về việc xác định cháu Trương Lê Phú A
không phải là con đẻ của ông Đ.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cháu Trương Lê Phú A trình bày: Cháu
đồng ý với yêu cầu của ông Trương Văn Đ về việc xác định cháu không phải là con
đẻ của ông Đ .
Tại Phiếu kết quả phân tích DNA của Trung tâm xét nghiệm huyết thống GENE
kết luận: Mẫu ADN ký hiệu Trương Văn Đ và mẫu ADN ký hiệu Trương Lê Phú A
không cùng huyết thống Cha - Con.
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng: Đề
nghị chấp nhận yêu cầu của ông Trương Văn Đ về việc yêu cầu xác định không phải
là con. Xác định cháu Trương Lê Phú A không phải là con đẻ của ông Trương Văn
Đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc hôn nhân và gia
đình được thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát
tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Bà Lê Thị Thiên M sinh cháu Trương Lê Phú A vào ngày
09/8/2009 đến ngày 10/11/2011 đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện
Đ, tỉnh Lâm Đồng – Giấy khai sinh số 109, quyển số 03/2011. Ông Trương Văn Đ
và bà Lê Thị Thiên M kết hôn vào năm 2013, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã
3
P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Trên giấy khai sinh tại phần ghi chú việc thay đổi, cải
chính hộ tịch ghi nội dung ngày 19/7/2013: Bổ sung phần khai về cha vào giấy khai
sinh của Lê Thiên Phú A; Họ và tên Trương Văn Đ, sinh năm 1971 (theo Quyết định
số 284/QĐ-UBND ngày 18/7/2013 của Ủy ban nhân dân xã P); Thay đổi họ cho Lê
Thiên Phú A thành Trương Lê Phú A (theo Quyết định số 283/QĐ-UBND ngày
18/7/2013 của Ủy ban nhân dân xã P).
Ngày 18/11/2024, ông Đ nộp đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự về việc yêu
cầu xác định không phải là con, cung cấp tài liệu chứng cứ là Phiếu kết quả phân tích
DNA của Trung tâm xét nghiệm huyết thống GENE kết luận: Mẫu ADN ký hiệu
Trương Văn Đ và mẫu ADN ký hiệu Trương Lê Phú A không cùng huyết thống Cha -
Con. Đồng thời bà Lê Thị Thiên M là mẹ đẻ của cháu Trương Lê Phú A xác định
cháu A là con riêng của bà, không có liên quan đến ông Đ và bà đồng ý với yêu cầu
của ông Đ.
Xác định đây là yêu cầu về hôn nhân và gia đình về việc “Yêu cầu xác định
không phải là con” giữa người yêu cầu giải quyết việc hôn nhân gia đình ông
Trương Văn Đ và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị Thiên M, cháu
Trương Lê Phú A theo quy định khoản 10 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm t
khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu xác định không phải là con của ông Trương Văn Đ thì thấy rằng:
Ông Trương Văn Đ và bà Lê Thị Thiên M đều xác định cháu Trương Lê Phú A, sinh
ngày 09/8/2009 - Giấy khai sinh số 109, quyển số 03/2011, đăng ký khai sinh ngày
10/11/2011; nơi đăng ký khai sinh Ủy ban nhân dân xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng là
con riêng của bà Mai, không phải con đẻ của ông Đ.
Tại Phiếu kết quả phân tích DNA của Trung tâm xét nghiệm huyết thống GENE
kết luận: Mẫu ADN ký hiệu Trương Văn Đ và mẫu ADN ký hiệu Trương Lê Phú A
không cùng huyết thống Cha - Con.
Qua ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên họp đề nghị chấp nhận yêu cầu của
ông Đ.
Xét thấy việc ông Đ yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng
xác định cháu Trương Lê Phú A, sinh ngày 09/8/2009 không phải là con đẻ của ông Đ
có cơ sở chấp nhận.
[3] Về lệ phí: Buộc ông Trương Văn Đ phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:

4
Can cứ Điều 88, Điều 89 Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ vào khoản 10 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm t khoản 2 Điều 39,
các Điều 143, 149, 370, 371, 372 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí tòa án.
- Chấp nhận đơn yêu cầu của ông Trương Văn Đ về việc yêu cầu xác định không
phải là con.
Xác định cháu Trương Lê Phú A, sinh ngày 09/8/2009; Giấy khai sinh số 109,
quyển số 03/2011, nơi đăng ký khai sinh Ủy ban nhân dân xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm
Đồng không phải là con đẻ của ông Trương Văn Đ, sinh năm 1971.
- Lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về hôn nhân và gia đình: Ông Trương Văn Đ
phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về hôn
nhân và gia đình, được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng lệ phí đã
nộp theo biên lai thu số 0000310 ngày 04/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng. Ông Đ đã nộp đủ lệ phí.
- Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 10 ngày kể từ ngày
Tòa án ra quyết định để Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND huyện Đức Trọng;
- VKSND tỉnh Lâm Đồng;
- Chi cục THADS huyện Đức Trọng;
-UBND xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng;
- Người yêu cầu; người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan;
- Lưu: HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN HỌP
Đặng Thị Hạnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 03/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm