Quyết định số 47/2018/QĐST-HNGĐ ngày 09/07/2018 của TAND huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 47/2018/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 47/2018/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 47/2018/QĐST-HNGĐ ngày 09/07/2018 của TAND huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tuần Giáo (TAND tỉnh Điện Biên) |
Số hiệu: | 47/2018/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 09/07/2018 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, chia tài sản khi ky hôn giữa chị Lò Thị C và anh Lường Văn H. |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUẦN GIÁO
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Số: 47/2018/QĐST-HNGĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - H phúc
Tuần Giáo, ngày 09 tháng 7 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƢƠNG SỰ
Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số: 68/2018/TLST-HN&GĐ ngày 11 tháng
5 năm 2018, giữa:
+ Nguyên đơn: Chị Lò Thị C; sinh năm: 1971; địa chỉ: Bản N, xã Q, huyện
T, tỉnh Điện Biên.
+ Bị đơn: Anh Lường Văn H; sinh năm: 1974; địa chỉ: Bản N, xã Q, huyện T,
tỉnh Điện Biên.
+ Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Lò Văn S; sinh năm: 1923; địa chỉ: Bản N, xã Q, huyện T, tỉnh Điện
Biên.
- Bà Quàng Thị T; sinh năm: 1932; địa chỉ: Bản N, xã Q, huyện T, tỉnh Điện
Biên.
* Người đại diện theo ủy quyền của ông Lò Văn S và bà Quàng Thị T: Ông
Lò Văn D, sinh năm: 1963; địa chỉ: Bản N, xã Q, huyện T, tỉnh Điện Biên.
Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 55, Điều 59, Điều 62 của Luật hôn nhân & gia đình;
Căn cứ vào Điều 9, điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Điều 147, Điều 157, Điều 158 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 29
tháng 6 năm 2018.
XÉT THẤY:
Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên
bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 29 tháng 6 năm 2018 là
hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã
hội.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn
và hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Lò Thị C và anh Lường Văn H.
2
2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
2.1. Về con chung: Chị Lò Thị C và anh Lường Văn H không yêu cầu Tòa
án giải quyết. Vì các con Lường Thị H, sinh ngày 08/8/1992 và Lường Văn D, sinh
ngày 22/7/1994 đã trưởng thành.
2.2. Tài sản chung: Sau khi xem xét, thẩm định tại chỗ chị Lò Thị C, anh
Lường Văn H đã thống nhất số lượng tài sản và tổng cộng giá trị tài sản chung là:
1.535.600.000đ (một tỷ năm trăm ba mươi lăm triệu sáu trăm nghìn đồng). Chị Lò
Thị C, anh Lường Văn H, ông Lò Văn D người đại diện theo ủy quyền của ông Lò
Văn S, bà Quàng Thị T thỏa thuận chia tài sản chung và tài sản riêng chia như sau:
2.2.1. Chia cho chị Lò Thị C những tài sản sau (gồm tài sản chung của vợ
chồng và phần diện tích đất ở ông Lò Văn S, bà Quàng Thị T đồng ý cho chị C):
- 01 đôi lục bình, trị giá: 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng).
- 01 bộ bàn ghế sa lông bằng gỗ đinh hương gồm có 01 ghế băng dài, 03 ghế
tựa, 03 ghế đôn, trị giá: 20.000.000đ (hai triệu đồng).
- 01 tủ đứng 2 buồng gỗ dổi, trị giá: 5.000.000đ (năm triệu đồng).
- 01 tủ 3 buồng gỗ dổi, trị giá: 5.000.000đ (năm triệu đồng).
- 01 kệ gỗ Pơ mu, trị giá: 10.000.000đ (mười triệu đồng).
- 01 tủ lạnh loại shap dung tích 339 lít, trị giá: 4.000.000đ (bốn triệu đồng).
- 02 bộ bàn ghế gỗ (một bộ bằng mắt nghiến, 01 bộ bằng gỗ dổi, mỗi bộ gồm
có 6 ghế) , trị giá: 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng).
- 05 cột nhà + 07 khúc gỗ dổi (hiện đang để nhờ ở nhà anh Lường Văn Lả là
em chồng chị C), trị giá: 10.000.000đ (mười triệu đồng).
- 01 ti vi Sony 42 inch, trị giá: 4.000.000đ (bốn triệu đồng).
- 01 giường đôi gỗ Pơ mu, trị giá: 7.000.000đ (bảy triệu đồng).
- 01 sập gỗ Pơ mu dày 7cm, chiều rộng 80 cm, chiều dài 2 mét, trị giá:
10.000.000đ (mười triệu đồng).
- 07 quạt (quạt treo tường 04 cái, quạt cây 01 cái, quạt hộp trên giường ngủ
02), trị giá: 3.500.000đ (ba triệu năm trăm nghìn đồng).
- 01 máy lọc nước, trị giá: 1.000.000đ (một triệu đồng).
- 01 bình nóng lạnh dung tích 15 lít, trị giá: 1.000.000đ (một triệu đồng).
- 02 hình củ tỏi bằng gỗ dùng trang trí, trị giá: 1.400.000đ (một triệu bốntrăm
nghìn đồng).
- 04 đôi lục bình nhỏ, trị giá: 4.000.000đ (bốn triệu đồng).
- 01 tủ nhôm kính đựng chăn đệm, trị giá: 1.000.000đ (một triệu đồng).
- 03 bàn dùng để ăn cơm (01 bàn hình chữ nhật, 02 bàn hình tròn), trị giá:
1.500.000đ (một triệu năm trăm nghìn đồng).
- 01 nếp nhà sàn 05 gian, làm bằng gỗ Thồ Lộ cột tròn, lợp ngói đỏ loại ngói
Hạ Long, trị giá: 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng).
- Bếp và công trình vệ sinh xây dựng cấp IV, trị giá: 80.000.000đ (tám mươi
triệu đồng).
- Tạm giao cho chị Lò Thị C sử dụng diện tích đất là: 231.61 m
2
, trên đất có
nhà sàn gỗ, bếp và khu vệ sinh xây cấp IV, xunh quanh đất ở đã xây tường. Trong
đó gồm có diện tích đất ở của ông Lò Văn S, bà Quàng Thị T đồng ý cho chị Lò
3
Thị C, hiện đang làm nhà ở và diện tích đất ở chị Lò Thị C, anh Lường Văn H mua
thêm khi làm nhà ở, cụ thể như sau.
+ Diện tích đất ở ông Lò Văn S, bà Quàng Thị T cho chị Lò Thị C làm nhà ở
(có dạng hình đa giác) giáp Quốc lộ 6, thuộc địa phận bản N, xã Q, huyện T, tỉnh
Điện Biên. Đo thực tế tại thực địa có diện tích là 189,7 m
2
, tứ cận: Phía Bắc giáp
đất gia đình ông Quàng Văn C và phần đất chị C, anh H mua thêm dài 20,64m;
phía Nam giáp đất gia đình ông Lò Văn H dài 9,91m; phía Đông giáp đất gia đình
bà Lò Thị T dài 15,75m; phía Tây giáp đất hành lang giao thông Quốc lộ 6 dài
15,69m.
+ Diện tích đất ở chị Lò Thị C, anh Lường Văn H mua thêm khi làm nhà ở
(có dạng hình thoi) giáp Quốc lộ 6, thuộc địa phận bản N, xã Quài Cang, huyện
Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. Đo thực tế tại thực địa có diện tích là 41,91 m
2
, tứ cận:
Phía Bắc giáp đất gia đình ông Quàng Văn C dài 12m; phía Nam giáp đất gia đình
ông Lò Văn S, bà Quàng Thị T cho mượn dài 12m; phía Đông giáp đất gia đình
ông Lò Văn S, bà Quàng Thị T cho mượn dài 3,5m; phía Tây giáp đất hành lang
giao thông Quốc lộ 6 dài 3,5m, trị giá: 175.000.000đ (một trăm bảy mươi lăm triệu
đồng).
(Có Sơ đồ hiện trạng thửa đất đang có nhà ở, đo ngày 29/6/2018 kèm theo).
- Đất ruộng: Diện tích 230 m
2
thửa số 407
b
; diện tích 253 m
2
thửa số 505
a
và
diện tích 114 m
2
thửa số 504 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
00359/QSDĐ tháng 11/1995 của UBND huyện T cấp cho hộ gia đình ông Lường
Văn H, trị giá: 4.000.000đ (bốn triệu đồng).
=> Tổng giá trị tài sản chia cho chị C là: 717.400.000đ (bảy trăm mười bảy
triệu bốn trăm nghìn đồng).
Chị Lò Thị C có quyền, nghĩa vụ đăng ký đất đai với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền, đối với diện tích đất được tạm giao.
2.2.1. Chia cho anh Lường Văn H những tài sản sau (gồm tài sản chung của
vợ chồng và tài sản anh H mua riêng):
- 01 máy rửa xe, trị giá: 1.000.000đ (một triệu đồng).
- 13 mắt nghiến, trị giá: 4.000.000đ (bốn triệu đồng).
- 01 giường đôi gỗ Pơ mu, trị giá: 7.000.000đ (bảy triệu đồng).
- 01 tủ đá ngang nhãn hiệu Sanaky, trị giá: 1.000.000đ (một triệu đồng).
- 01 hình củ tỏi bằng gỗ dùng trang trí, trị giá: 700.000đ (bảy trăm nghìn
đồng).
- 01 két sắt nhãn hiệu Việt đức, trị giá: 1.000.000đ (một triệu đồng).
- 01 sừng hươu dài, trị giá: 500.000đ (năm trăm nghìn đồng).
- 01 tấm gỗ đinh hương hình chữ nhật dày 06 cm, rộng 60cm, dài 1,15 mét, trị
giá: 1.000.000đ (một triệu đồng).
- Tạm giao cho anh Lường Văn H sử dụng diện tích đất là: 308.64 m
2
, trên
đất có một nhà tạm đang đựng rơm và nhốt trâu, bò. Trong đó gồm có diện tích đất
chị Lò Thị C, anh Lường Văn H mua chung và diện tích đất anh Lường Văn H
mua riêng, cụ thể như sau.
+ Diện tích đất chị Lò Thị C, anh Lường Văn H mua chung (có dạng hình tứ
giác) giáp Quốc lộ 6, thuộc địa phận bản N, xã Q, huyện T, tỉnh Điện Biên. Đo
thực tế tại thực địa có diện tích là 209,4 m
2
, tứ cận: Phía Bắc giáp đất hai gia đình
4
bà Lò Thị inh và ông Lò Văn C dài 15,35m; phía Nam giáp đất đường dân sinh dài
15,3m; phía Đông giáp đất anh Lường Văn H mua riêng dài 12,5m; phía Tây giáp
đất hành lang giao thông Quốc lộ 6 dài 14,4m, trị giá: 800.000.000đ (tám trăm
triệu đồng).
+ Diện tích đất anh Lường Văn H mua riêng (có dạng hình tứ giác) ở phía
sau diện tích đất chị C anh H đã mua chung, thuộc địa phận bản N, xã Q, huyện T,
tỉnh Điện Biên. Đo thực tế tại thực địa có diện tích là 99,24 m
2
, tứ cận: Phía Bắc
giáp đất gia đình ông Lò Văn C 8,45m; phía Nam giáp đất đường dân sinh dài
8,49m; phía Đông giáp đất ông Lò Văn S dài 11,06m; phía Tây giáp đất chị C, anh
H mua chung dài 12,5m.
(Có Sơ đồ hiện trạng thửa đất, đo ngày 29/6/2018 kèm theo).
- Đất ruộng: Diện tích 250 m
2
, thửa số 504 diện theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số 00359/QSDĐ tháng 11/1995 của UBND huyện T cấp cho hộ gia
đình ông Lường Văn H, trị giá: 2.000.000đ (hai triệu đồng).
=> Tổng giá trị tài sản chia cho anh H là: 818.200.000đ (tám trăm mười tám
triệu hai trăm nghìn đồng).
Anh Lường Văn H có quyền, nghĩa vụ đăng ký đất đai với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, đối với diện tích đất được tạm giao.
2.3. Nợ chung, nợ cho vay: Chị Lò Thị C, anh Lường Văn H không có, nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2.4. Về chi phí tố tụng: Anh Lường Văn H tự nguyện nộp toàn bộ chi phí tố
tụng là 3.000.000 (ba triệu đồng). Anh H đã nộp đủ chi phí tố tụng.
2.5. Về án phí: Chị Lò Thị C, anh Lường Văn H là người dân tộc thiểu số
sống ở xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, nên được miễn nộp án phí
dân sự sơ thẩm.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận
- Đương sự;
- VKSND huyện Tuần Giáo;
- Chi cục THADS huyện Tuần Giáo;
- TAND tỉnh Điện Biên;
- UBND xã Q;
- Lưu.
THẨM PHÁN
(đã ký)
Nguyễn Việt Hƣơng
Tải về
Quyết định số 47/2018/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm