Quyết định số 445/2025/QĐST-DS ngày 15/04/2025 của TAND Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 445/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 445/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 445/2025/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 445/2025/QĐST-DS ngày 15/04/2025 của TAND Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Bình Thạnh (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 445/2025/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 15/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | tranh chấp Hợp đồng ủy quyền số 008679 quyển số 12/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 20/12/2022 tại Văn phòng Công chứng Lê Hùng Anh, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh; không tranh chấp ba Hợp đồng đặt cọc số 01/2022/HĐĐC/ĐPL ngày 20/12/2022 giữa Công ty Cổ phần Đầu tư Đức Phúc Land và ông Nguyễn Vũ Hảo, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 11981 quyển số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 28/12/2022 lập tại Văn phòng công chứng Nguyễn Đức Tuấn, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng giữa ông Nguyễn Vũ Hảo (do ông Nguyễn Đức Linh là đại diện) và bà Chắng Và Kíu, Hợp đồng vay tiền số 008678 quyển số 12 /2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 20/12/2022 tại Văn phòng Công chứng Lê Hùng Anh, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh giữa ông Nguyễn Vũ Hảo và ông Nguyễn Đức Linh. Nguyên đơn thừa nhận trong tổng số tiền 1,080,000,000 (một tỉ không trăm tám mươi triệu) đồng theo đơn khởi kiện đề ngày 20/10/2023 thì bị đơn đã trả tổng cộng là 330,000,000 (ba trăm ba mươi triệu) đồng theo giao dịch chuyển khoản các ngày 20/12/2022 là 200,000,000 (hai trăm triệu) đồng, ngày 14/4/2025 là 100,000,000 (một trăm triệu) đồng và 30,000,000 (ba mươi triệu) đồng chuyển thành nhiều lần trong khoảng thời gian từ ngày 20/12/2022. Bị đơn xác định số tiền 200,000,000 (hai trăm triệu) đồng đã trả cho nguyên đơn ngày 20/12/2022 là tiền cá nhân, không phải tiền của Công ty, nguyên đơn thống nhất với nội dung này |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH THẠNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 445/2025/QĐST-DS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bình Thạnh, ngày 15 tháng 4 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Thanh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Nhơn
2. Ông Nguyễn Văn Hoàng
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Bà Vũ Thị Giang, Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ vào các Điều 147, 212, 213, 235 và 246 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 357, 468, 562, 565, 568 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Luật Thi hành án Dân sự 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014);
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ vào Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Căn cứ vào hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 1217/2024/TLST-DS ngày
06/6/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, tranh chấp hợp đồng ủy quyền, tranh chấp hợp đồng
đặt cọc”;
XÉT THẤY
[1] Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn thống nhất chỉ tranh chấp Hợp
đồng ủy quyền số 008679 quyển số 12/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
20/12/2022 tại Văn phòng Công chứng Lê Hùng Anh, quận Bình Thạnh, Thành
phố Hồ Chí Minh; không tranh chấp ba Hợp đồng đặt cọc số
01/2022/HĐĐC/ĐPL ngày 20/12/2022 giữa Công ty cổ phần L và ông H, Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 11981 quyển số 01/2022 TP/CC-
2
SCC/HĐGD ngày 28/12/2022 lập tại Văn phòng công chứng Nguyễn Đức Tuấn,
huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng giữa ông H (do ông L là đại diện) và bà Chắng
Và Kíu, Hợp đồng vay tiền số 008678 quyển số 12 /2022 TP/CC-SCC/HĐGD
ngày 20/12/2022 tại Văn phòng Công chứng Lê Hùng Anh, quận Bình Thạnh,
Thành phố Hồ Chí Minh giữa ông H và ông L. Nguyên đơn thừa nhận trong tổng
số tiền 1,080,000,000 (một tỉ không trăm tám mươi triệu) đồng theo đơn khởi kiện
đề ngày 20/10/2023 thì bị đơn đã trả tổng cộng là 330,000,000 (ba trăm ba mươi
triệu) đồng theo giao dịch chuyển khoản các ngày 20/12/2022 là 200,000,000 (hai
trăm triệu) đồng, ngày 14/4/2025 là 100,000,000 (một trăm triệu) đồng và
30,000,000 (ba mươi triệu) đồng chuyển thành nhiều lần trong khoảng thời gian
từ ngày 20/12/2022. Bị đơn xác định số tiền 200,000,000 (hai trăm triệu) đồng đã
trả cho nguyên đơn ngày 20/12/2022 là tiền cá nhân, không phải tiền của Công ty,
nguyên đơn thống nhất với nội dung này.
[2] Các đương sự thống nhất bị đơn phải trả lại cho nguyên đơn số tiền đã
nhận khi được ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại là 750,000,000
(bảy trăm năm mươi triệu) đồng thành hai đợt: đợt 1 đến ngày 15/6/2025 bị đơn
phải trả 400,000,000 (bốn trăm triệu) đồng, đợt 2 đến ngày 15/8/2025 bị đơn phải
trả 350,000,000 (ba trăm năm mươi triệu) đồng. Trường hợp bị đơn vi phạm đợt 1
thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự thu hồi toàn bộ số
tiền còn lại. Nguyên đơn chỉ yêu cầu cá nhân bị đơn thanh toán tiền theo Hợp
đồng ủy quyền, không tranh chấp các hợp đồng khác, không liên quan đến các
đương sự khác. Xét thỏa thuận của đương sự về số tiền, người phải hoàn trả, tiến
độ thanh toán phù hợp với Điều 562, khoản 5 Điều 565 của Bộ luật Dân sự năm
2015 nên được chấp nhận.
[3] Nguyên đơn rút yêu cầu về lãi suất chậm trả từ ngày 28/12/2022 theo
đơn khởi kiện đề ngày 20/10/2023, không yêu cầu bồi thường thiệt hại. Lãi chậm
thi hành án được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015. Xét việc
rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là tự nguyện, có lợi cho bị đơn
nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[4] Xét các đương sự đã thỏa thuận về việc giải quyết toàn bộ vụ án và thoả
thuận của các đương sự là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không
trái đạo đức xã hội nên được công nhận.
[5] Về án phí: Các bên thỏa thuận mỗi bên chịu một nửa án phí. Do nguyên
đơn là người cao tuổi và có đơn đề nghị miễn án phí, đúng thủ tục nên được chấp
nhận theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 8 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Bị đơn
chịu án phí theo quy định tại khoản 5 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
[6] Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử
3
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, đình chỉ yêu cầu khởi kiện đã rút.
QUYẾT ĐỊNH
1. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:
Nguyên đơn: Ông H
Địa chỉ: B2-03-02 chung cư Habitat, số 08 đại lộ Hữu Nghị (VSIP 1),
phường Bình Hòa, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Bị đơn: Ông L
Địa chỉ: số 23/1 đường Nơ Trang Long, Phường 7, quận Bình Thạnh,
Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
2.1 Số tiền mà ông L chưa trả cho ông H theo Hợp đồng ủy quyền số
008679 quyển số 12/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 20/12/2022 lập tại Văn
phòng Công chứng Lê Hùng Anh, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh là
750,000,000 (bảy trăm năm mươi triệu) đồng.
2.2 Ông L phải trả cho ông H số tiền nêu tại mục 2.1 thành hai đợt:
- Đợt 1: đến ngày 15/6/2025, trả 400,000,000 (bốn trăm triệu) đồng;
- Đợt 2: đến ngày 15/8/2025, trả 350,000,000 (ba trăm năm mươi triệu) đồng.
Trường hợp ông L vi phạm thanh toán đợt 1 thì ông H có quyền yêu cầu Cơ
quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền thu hồi toàn bộ số tiền còn lại.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, người phải
thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi tương ứng với số tiền và thời gian
chưa thi hành theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015.
2.3 Đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của ông H về khoản tiền lãi từ
ngày 20/12/2022 theo đơn khởi kiện đề ngày 20/10/2023.
2.4 Ghi nhận sự tự nguyện của ông H không yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Về án phí:
3.1 Ông H được miễn tạm ứng án phí, án phí.
3.2 Ông L chịu án phí là 17,000,000 (mười bảy triệu) đồng.
4. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
5. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
4
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Đương sự;
- TAND TP. Hồ Chí Minh;
- VKSND Q. Bình Thạnh;
- CCTHADS Q. Bình Thạnh;
- Lưu VP, HS.
Nguyễn Thị Hồng Thanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm