Quyết định số 239/2025/QĐ-PT ngày 28/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 239/2025/QĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 239/2025/QĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 239/2025/QĐ-PT
Tên Quyết định: | Quyết định số 239/2025/QĐ-PT ngày 28/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại TP.HCM |
Số hiệu: | 239/2025/QĐ-PT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 28/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận kháng cáo, hủy QĐĐC |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 239/2025/QĐ-PT Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 3 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT VIỆC KHÁNG CÁO ĐỐI VỚI
QUYẾT ĐỊNH ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hội đồng phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Ông Phạm Văn Công
Các Thẩm phán: Ông Đặng Văn Ý
Bà Đinh Ngọc Thu Hương
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên họp: Ông Vũ Thanh Sơn - Kiểm sát viên cao cấp.
Tại Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm số
478/2024/QĐST-KDTM ngày 31/7/2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh đã căn cứ vào các điều 48, 217, 218, 219 và khoản 2 Điều 273 của Bộ
luật tố tụng dân sự, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự về “Tranh chấp thừa kế”,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Kiều Văn H, sinh năm 1937;
Địa chỉ: Số 194 ấp Phước An, xã Phú Tân, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng;
Người đại diện hợp pháp của ông Kiều Văn H: Bà Kiều Hạnh Đ, sinh năm
1967; Địa chỉ: Số 537B Trần Quang Diệu, phường An Thới, quận Bình Thuỷ,
thành phố Cần Thơ (Văn bản ủy quyền ngày 21/02/2011 có xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã Phú Tân, huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng);
2. Bị đơn: Cụ Nguyễn Thị C, sinh năm 1916 (chết năm 2003);
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bị đơn:
2.1. Bà Lê Thị M, sinh năm 1932;
Địa chỉ: C8/29 Ấp 3, xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh;
2.2. Ông Lê Văn Ư, sinh năm 1944;
Địa chỉ: Số 170 Đường số 44, Phường 10, Quận 6, Thành phố Hồ Chí
Minh;
2.3. Bà Lê Thị B, không rõ năm sinh;
2
Địa chỉ: H27, Cư xá Phú Lâm C mở rộng, Khu phố 2, phường An Lạc,
quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh;
2.4. Ông Lê Văn T (chết không rõ năm, không rõ địa chỉ);
2.5. Ông Lê Văn Tám O (chết không rõ năm, không rõ địa chỉ);
2.6. Bà Nguyễn Thị B
1
(không rõ địa chỉ);
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Lâm Minh H, sinh năm 1971;
Địa chỉ: Số 112 Lô Q Chung cư Ngô Gia Tự, Phường 2, Quận 10, Thành
phố Hồ Chí Minh;
3.2. Bà Kiều Thị Đ
1
, sinh năm 1937;
Địa chỉ: Số 45 Cầu Kinh, Khu phố 4, phường Tân Tạo A, quận Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh;
3.3. Ông Kiều Ngươn T
1
, sinh năm 1955;
Địa chỉ: Số A4/40 Quốc lộ IA, Khu phố 2, phường Tân Tạo A, quận Bình
Tân, Thành phố Hồ Chí Minh;
3.4. Bà Kiều Thị H
1
, sinh năm 1970;
Địa chỉ: Số 3742 Appli Farms Cir WValley City VT 8419, USA;
Người đại diện hợp pháp của các đương sự: Kiều Thị Đ
1
, Kiều Ngươn T
1
,
Kiều Thị H
1
: Bà Kiều Hạnh Đ, sinh năm 1967; Địa chỉ: Số 537B Trần Quang
Diệu, phường An Thới, quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ (Các văn bản ủy
quyền cùng ngày 17/5/2011 có chứng thực của Văn phòng công chứng Chợ Lớn,
Thành phố Hồ Chí Minh);
Tại đơn kháng cáo ngày 16/9/2024 của bà Kiều Hạnh Đ yêu cầu Tòa án
cấp phúc thẩm hủy Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm số
478/2024/QĐST-DS ngày 31/7/2024 và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
XÉT THẤY:
[1] Tại các văn bản của nguyên đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan ủy quyền cho bà Kiều Hạnh Đ làm người đại diện hợp pháp cho họ tại Tòa
án nhân dân các cấp, nên bà Kiều Hạnh Đ có quyền kháng cáo quyết định sơ
thẩm.
Bà Kiều Hạnh Đ nhận được Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
sơ thẩm số 478/2024/QĐST-KDTM ngày 31/7/2024 của Tòa án nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh vào ngày 13/9/2024, do đó đơn kháng cáo của bà Kiều Hạnh
Đ đảm bảo hình thức, thời hạn, đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Nguyên đơn ông Kiều Văn H trình bày nguồn gốc Thửa đất số 1015,
3
diện tích 2.031 m
2
tại xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
là của ông nội của ông là cố Kiều Văn P lập tờ tương phân cho cha của ông là cụ
Kiều Văn C
1
làm đất hương hoả. Vợ đầu của cụ Kiều Văn C
1
là cụ Đỗ Thị C
2
(chết năm 1969), có 06 con chung gồm: Kiều Văn H, Kiều Thị H
1
, Kiều Thị Đ
1
,
Kiều Ngươn T
1
và 02 người chết lúc còn nhỏ.
Năm 1964, cụ Kiều Văn C
1
chung sống với cụ Nguyễn Thị C (bị đơn).
Năm 1993, cụ Nguyễn Thị C đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số 947/QSDĐ/1993 ngày 15/7/1993 Thửa đất số 1015 trên. Năm 1996
cụ Kiều Văn C
1
chết.
Cụ Nguyễn Thị C có 06 con riêng gồm: Lê Thị M, Lê Thị B, Lê Văn Ư,
Nguyễn Thị B
1
, Lê Văn Tám O (chết, có vợ là Lê Thị N và 01 con là Lê Thanh
T
2
), Lê Văn T
3
(chết, có vợ là Hồ Thị L và 09 con là Lê Quốc T
4
, Lê Quốc T
5
,
Lê Quốc T
5
, Lê Quốc T
6
, Lê Quốc T
7
, Lê Quốc T
8
, Lê Quốc T
9
, Lê Quốc T
10
, Lê
Thị Thu T
11
).
[3] Nguyên đơn ông Kiều Văn H có đơn khởi kiện vào ngày 15/3/2002
yêu cầu bị đơn cụ Nguyễn Thị C phải trả lại phần đất hương hoả tại Thửa đất số
1015, diện tích 2.031 m
2
tại xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh. Ngày 19/12/2006, ông Kiều Văn H có đơn yêu cầu chia thừa kế phần đất
trên và Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thụ lý vụ án số
519/2010/TLST-DS ngày 15/11/2010 về việc “Tranh chấp thừa kế”.
Ngày 09/6/2022 cụ Nguyễn Thị C chết.
Ngày 11/11/2023, nguyên đơn ông Kiều Văn H có đơn xác định lại yêu
cầu khởi kiện là “Tranh chấp quyền sử dụng đất”, yêu cầu cụ Nguyễn Thị C trả
lại đất hương hoả của gia đình ông là nhà và Thửa đất số 1015, diện tích 2.031
m
2
tại xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Toà án cấp sơ thẩm yêu cầu nguyên đơn cung cấp thông tin liên quan đến
người thừa kế của cụ Nguyễn Thị C thì nguyên đơn chỉ cung cấp được đối với
Lê Thị M, Lê Thị B, Lê Văn Ư. Toà án cấp sơ thẩm tiến hành thu thập, xác minh
nhưng vẫn không thu thập được thông tin địa chỉ của bà Nguyễn Thị B
1
, không
thu thập được thông tin đối với người thừa kế của Lê Văn T
3
và Lê Văn Tám O.
[4] Toà án cấp sơ thẩm đã thụ lý vụ án từ năm 2010, khi khởi kiện nguyên
đơn đã cung cấp đầy đủ thông tin của bị đơn là cụ Nguyễn Thị C và tại thời điểm
Tòa án thụ lý vụ án, bị đơn cụ Nguyễn Thị C vẫn còn sống; Cho đến năm 2022
bị đơn cụ Nguyễn Thị C chết, trong 06 người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng
của cụ C thì nguyên đơn đã cung cấp thông tin và địa chỉ của 03 người, không
cung cấp được thông tin và địa chỉ của 03 người còn lại.
Như vậy, tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ án thì nguyên đơn đã cung cấp đầy
đủ tên, địa chỉ nơi cư trú của bị đơn, sau khi bị đơn chết thì nguyên đơn cung cấp
và Tòa án xác minh được thông tin, địa chỉ nơi cư trú của 03 người kế thừa quyền
và nghĩa vụ tố tụng của bị đơn (họ đồng thời là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
4
quan), nên vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản
3 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/7/2017 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm lại căn cứ vào điểm c
khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/7/2017 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để đình chỉ việc giải quyết vụ án là không
đúng. Do đó, có căn cứ để chấp nhận kháng cáo của bà Kiều Hạnh Đ, hủy quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm tiếp tục
giải quyết vụ án.
[5] Do được chấp nhận kháng cáo nên người kháng cáo không phải chịu
án phí dân sự phúc thẩm và được hoàn trả lại tạm ứng án phí đã nộp.
Căn cứ vào Điều 314 của Bộ Luật tố tụng Dân sự;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chấp nhận kháng cáo của bà Kiều Hạnh Đan;
Hủy Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 478/2024/QĐST-DS
ngày 31/7/2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và chuyển hồ sơ
vụ án cho Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục giải quyết vụ án;
2. Bà Kiều Hạnh Đ không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm và được hoàn
trả lại tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai
thu tiền số 0041679 ngày 25/10/2024 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ
Chí Minh.
3. Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSNDCC tại TP.HCM;
- Tòa án nhân dân TP.HCM;
(Kèm hồ sơ vụ án)
- VKSND TP.HCM;
- Cục THADS TP.HCM;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP, NTHN.
TM. HỘI ĐỒNG PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Phạm Văn Công
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm