Quyết định số 237/2025/HNGĐ-ST ngày 26/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Hà Nội, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 237/2025/HNGĐ-ST

Tên Quyết định: Quyết định số 237/2025/HNGĐ-ST ngày 26/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Hà Nội, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Hà Nội, TP. Hà Nội
Số hiệu: 237/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 26/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án xin ly hôn giữa chị Đặng Thị Thu T và anh Nguyễn Hoài N
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 3 - TP HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 237/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 26/8/2025
V/v tranh chấp: Ly hôn
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đỗ Thị Mai Thu
Các Hội thẩm nhân dân: Nguyễn Thị Dứa
Ông Nguyễn Văn Lương
Thư Toà án ghi biên bản phiên toà: Nguyễn Thị Hồng Vân - Cán bộ Toà
án nhân dân Khu vực 3 - TP Hà Nội
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 3 - TP Hà Nội tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Hải Yến - Kiểm sát viên
Ngày 26 tháng 8 m 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 3 - TP Nội xét
xử thẩm ng khai vụ án dân sự thụ lý số 250/2025/TLST-HNGĐ ngày 10/4/2025 về
tranh chấp "Ly hôn" theo Quyết định đưa v án ra xét xử số 161/2025/QĐST-HN
ngày 12 tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Thu T - SN 1984 (Có mặt)
HKTT+nơi trú: số nhà 19, ngõ 44 ph H, phường Ô, TP Hà Nội (địa chỉ cũ: số
nhà 19, ngõ 44 phH, phường Ô, quận Đ, TP Hà Nội)
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hoài N - SN 1981 (Đề nghị xét xử vắng mặt)
HKTT (cũ): tổ 30, phường T, quận H, TP Hà Nội
Nơi trú: số 17, ngõ 143/146 phố N, phường H, TP Nội (địa chỉ cũ: số 17,
ngõ 143/146 phố N, phường T, quận H, Hà Nội)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 02/12/2024 các n bản khai tiếp theo,
nguyên đơn là chị Đặng Thị Thu T trình bày:
Chị anh Nguyễn Hoài N kết hôn trên cơ sở tự nguyện đăng kết hôn
ngày 05/4/2013 tại UBND phường T, quận H, TP Nội. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị
tại số nhà 19, ngõ 44 phH, phường Ô, TP Nội một thời gian, đến năm 2018 thì
chuyển về chung với mẹ đẻ anh N tại số 17, ngõ 143/146 phố N, phường H, Nội.
2
Quá trình chung sống vợ chồng chị thường xuyên mâu thuẫn do bất đồng quan điểm,
không có tiếng nói chung nên hôn nhân không hạnh phúc. Tháng 9/2024 chị chuyển
đến sống tại số nhà 19, ngõ 44 phH, vợ chồng chị sống ly thân từ đó đến nay. Nay chị
xác định tình cảm vợ chồng không n, không thể tiếp tục sống chung, chị xin được ly
hôn anh N và không đồng ý đoàn tụ.
Về con chung: vợ chồng chị 01 con chung cháu Nguyễn Đăng K sinh ngày
02/11/2013, hiện nay đang sống cùng chị. Sau khi ly hôn, chị nguyện vọng trực tiếp
nuôi con chung không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con. Chị bán hàng online, có thu
nhập ổn định, có chỗ ở sau ly hôn và có đủ điều kiện để nuôi con chung mà không cần trợ
cấp từ anh Nam.
Về tài sản chung, nhà ở, công nợ: chị không tranh chấp về tài sản chung v
chồng, chị T không yêu cầu Tòa án xem xét.
Tại văn bản ngày 21/8/2025, bị đơn là anh Nguyễn Hoài N trình bày:
Anh đã nhận được các thông báo của Tòa án về việc chị T m đơn xin ly hôn,
nhưng anh không đồng ý ly hôn. Anh Nxin vắng mặt không đến tham gia phiên tòa
chiều ngày 26/8/2025 vì anh có lịch công tác.
Tại phiên toà hôm nay:
Chị T giữ nguyên quan điểm như đã trìnhy ở trên. Chị không đồng ý đoàn tụ
mâu thuẫn vợ chồng kéo i không hàn gắn được. Về con chung, vợ chồng chị 01 con
chung như chị đã trình bày ở trên, hiện do chị trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục. Kể từ khi ly
thân đến nay, hàng tháng anh N vẫn chuyển khoản cho chị 5.000.000 đồng để nuôi con.
Tuy nhiên, sau khi ly hôn, chị xin nuôi con chung không yêu cầu anh N cấp dưỡng
nuôi con. Nhà đất tại địa chỉ chị đang trên là tài sản chị đã được cấp giấy chứng nhận
và hiện chị đang quản lý sử dụng.
Anh N có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa vì lý do bận công tác.
Đại diện Viện kiểm t nhân dân Khu vực 3 - TP Nội quan điểm: Tòa án
nhân dân Khu vực 3 - TP Nội thụ giải quyết vụ án đúng thẩm quyền. Trong quá
trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán và Hội đồng xét xử tuân theo đúng quy
định của pháp luật tố tụng; nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự; bị đơn chưa chấp hành đúng quy định về tố tụng dân sự. Bị đơn xin vắng mặt tại
phiên tòa nên Hội đồng xét xử tiến hành phiên tòa xét xử vắng mặt bị đơn đúng quy
định. Về nội dung: căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ, lời khai của nguyên
đơn tại phiên tòa, đnghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Đặng
3
Thị Thu T với anh Nguyễn Hoài N. Về con chung: xác nhận anh ch01 con chung
cháu Nguyễn Đăng K sinh ngày 02/11/2013. Giao con chung cho chị T trực tiếp nuôi
dưỡng giáo dục; chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xét. Vợ chồng
không tranh chấp gì về tài sản chung nên không xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; trên sở xem t đầy đủ, toàn diện
chứng cứ, ý kiến của các bên đương sự của Đại diện Viện Kiểm sát; sau khi nghị án,
Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:
[1] Chị Đặng Thị Thu T anh Nguyễn Hoài N kết hôn trên sở tự do m hiểu
tự nguyện đăng kết hôn ngày 05/4/2013 tại UBND phường T, quận H, TP Nội.
Như vậy hôn nhân của anh chị hợp pháp tiến bộ. Vợ chồng chung sống đến m 2024
thì sống ly thân do phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm không thể khắc phục được.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ nhưng anh N không
hợp tác, không đến a để giải quyết vụ án. Anh N không đồng ý ly hôn nhưng không
tham gia hòa giải, không đưa ra được phương án để vchồng đoàn tụ. Về phía chị T
cương quyết xin ly hôn do tình cảm vchồng không còn. Nvậy, t thy tình trạng
mâu thuẫn của vợ chồng anh chị đã đến mức trầm trọng, tình trạng hôn nhân không th
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly n của ch T sở
để chấp nhận. Căn cứ vào c Điều 51, 56 - Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Đặng Thị Thu T đối với anh Nguyễn
Hoài N.
[2] Về con chung: chị T anh N 01 con chung cháu Nguyễn Đăng K sinh
ngày 02/11/2013, hiện nay đang sống cùng ch. Chị T xin được trực tiếp nuôi dưỡng con
chung sau ly hôn không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con. Anh N không đồng ý ly
hôn không quan điểm về vấn đề con chung nếu vợ chồng ly hôn. Xét nguyện
vọng của cháu K muốn với mẹ sau ly n, bản thân chị T tự nguyện xin được nuôi
dưỡng con chung sau ly hôn, không yêu cầu anh N cấp ỡng nuôi con, chị đã chỗ
cho hai mẹ con sau ly hôn. Do vậy, để đảm bảo lợi ích chính đáng của con chung nên căn
cứ vào các Điều 58, 71, 72, 81, 82, 83 - Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Hội đồng xét
xử giao con chung là cháu Nguyễn Đăng K sinh ngày 02/11/2013 cho chị T trực tiếp nuôi
dưỡng giáo dục. Chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Anh N
quyền đi lại thăm nom chăm sóc con chung không ai được cản trở. Nếu sau này các bên
4
yêu cầu hoặc thay đổi về cấp dưỡng nuôi con tgiành quyền khởi kiện cho các bên
bằng vụ án dân sự khác.
[3] Về tài sản chung, nhà ở, ng nợ: chị T không tranh chấp không yêu cầu
Tòa án xem xét n Hội đồng xét xử không xét. Nếu sau này tranh chấp thì dành
quyền khởi kiện cho các đương sự bằng một vụ án dân sự khác.
[4] Về thủ tục tố tụng: trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện Tòa án nhiều lần
giao nhận hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án cho anh N tại nơi trú tại cơ quan
anh N công tác. Tuy nhiên anh N không hợp tác, không đến Tòa để giải quyết việc ly
hôn. Anh N xin vắng mặt tại phiên tòa xét xvụ án. Do vậy, Hội đồng xét xử nhận thấy
việc xét xử ra bản án vắng mặt đối với anh N phù hợp với khoản 2 Điều 227 - Bộ
luật tố tụng dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2025
[5] Về án phí: chị T phải chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147 - Bộ luật
tố tụng dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2025; điểm a khoản 5 - Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[6] Về quyền kháng cáo: c đương sự quyền kháng cáo theo quy định tại các
Điều 271, 273 - Bộ luật tố tụng dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2025.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng:
- Khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 5 Điều 36; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227; các Điều 271, 273 - Bộ luật tố tụng dân sự
2015 sửa đổi, bổ sung năm 2025
- Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 của Hội đồng thẩm phán
TAND Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện
thẩm quyền của TAND các cấp
- Các Điều 51, 54, 56, 58, 71, 72, 81, 82, 83 - Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Điều 26 - Luật Thi hành án
- Khoản 5 - Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về
quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đặng Thị Thu T được ly hôn anh Nguyễn Hoài N
5
2. Về con chung: c nhận chị T anh N 01 con chung cháu Nguyễn Đăng
K sinh ngày 02/11/2013. Giao con chung cháu K cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng giáo
dục sau khi ly hôn. Các bên có quyền đi lại thăm nom chăm sóc con chung không ai được
cản trở.
Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho đến khi các bên đơn yêu cầu hoặc đến
khi có sự thay đổi khác.
3. Về i sản chung, nhà ở, công nợ: chị T không tranh chấp, không yêu cầu Tòa
án xem xét nên Hội đồng xét xử không xét.
4. Về án phí: chị Đặng Thị Thu T phải chịu 300.000 đồng án phí n sự thẩm
được trừ vào số tiền tạm ứng án p chị T đã nộp tại biên lai số A0034846 ngày
10/4/2025 tại quan Thi hành án dân sự quận H, TP Nội (nay quan Thi hành
án dân sự TP Hà Nội). Chị T đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo:
Chị T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
Anh N quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được giao nhận
bản án hoặc bản án được niêm yết.
6. Về việc thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định của tòa án được thi hành
theo quy định tại Điều 2 - Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 9
- Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
- Luật thi hành án dân sự./.
TM.HI ĐNG XÉT X SƠ THM
Nơi nhận: Thm phán - Ch ta phiên tòa
- Tòa án nhân dân TP Hà Ni
- VKSND TP Hà Ni
- VKSND Khu vc 3- TP Hà Ni
- Cơ quan THA dân s TP Hà Ni
- UBND phưng H, Hà Ni
(s 65/2013, Quyn s 01/2013
ngày 05/4/2012 tại UBND phường
T, qun H , HN )
- Các đương sự Đỗ Th Mai Thu
- Lưu HSVA, VP
6
Tải về
Quyết định số 237/2025/HNGĐ-ST Quyết định số 237/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 237/2025/HNGĐ-ST Quyết định số 237/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất