Quyết định số 20/2025/DS-GĐT ngày 21/05/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng rừng và đất rừng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 20/2025/DS-GĐT

Tên Quyết định: Quyết định số 20/2025/DS-GĐT ngày 21/05/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng rừng và đất rừng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng rừng và đất rừng
Cấp xét xử: Tái thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 20/2025/DS-GĐT
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 21/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TẠI ĐÀ NẴNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quyết định giám đốc thẩm
Số 22/2025/DS-GĐT
Ngày 22-5-2025
V/v “Tranh chấp quyền sử dụng đất rừng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng
gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Vũ Thanh Liêm.
Các Thẩm phán: Ông Trần Huy Đức Phó Chánh án ông Đặng Kim
Nhân.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thúy Kiều - Thẩm tra viên Toà án nhân
dân cấp cao tại Đà Nẵng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: Bà Trần Thị Xuân Thanh - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng mở
phiên tòa giám đốc thẩm xét xử vụ án dân sự vviệc Tranh chấp quyền sử dụng
đất rừng”, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Mai Thị T, sinh năm 1963; địa chỉ: Thôn T, T, huyện
L, tỉnh Quảng Bình.
2. Bị đơn:
- Ông Trần Văn S; sinh năm 1978; địa chỉ: Thôn M, T, huyện L, tỉnh
Quảng Bình.
- Ông Trần Văn L; sinh năm 1975; địa chỉ: Thôn M, T, huyện L, tỉnh
Quảng Bình.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đơn bà Mai Thị T trình bày:
Ngày 27/6/2011 bà được UBND huyện L cấp giấy CNQSD đất số BG256471
tại thửa đất số 1076, tờ bn đồ số 38, diện tích 35.947 m
2
tại khu vực khe G, T,
huyện L, tỉnh Quảng Bình; thời hạn sử dụng đất đến tháng 5/2061. Năm 2019, ông
2
Trần Văn L và ông Trần Văn S thuê máy múc cơ giới vào múc trên thửa đất của bà
T lấp khe nước (khe nước là ranh giới giữa hai thửa đất). Quá trình múc đt, ông L
ông S đã phá hoại cây keo tràm của đang trồng lấn chiếm sang một phần
đất sát khe nước mà bà đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy bà
khởi kiện yêu cầu ông Trần Văn S ông Trần Văn L trả lại phần đất rừng đã ln
chiếm của bà với diện tích 1.210 m
2
(trong đó ông S lấn chiếm khoảng 997 m
2
,
ông
Trần Văn L đã lấn chiếm của bà với diện tích 213 m
2
); trị giá khoảng 60.000.000
đồng.
Sau khi thẩm định ti chỗ thửa đt thực tế bà thấy ông Trần Văn S lấn chiếm
với diện tích 1.262 m
2
nên bà thay đổi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu ông S phải trả lại
diện tích đất 1.262 m
2
; còn ông Trần Văn L lấn chiếm nhưng diện tích không
đáng kể nên bà xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với ông L.
2. Bị đơn trình bày:
2.1. ông Trần Văn S:
Năm 1988 Trần Thị C cô ruột của ông đến khai hoang đất làm ruộng
lúa khu vực khe G, T, huyện L, tỉnh Quảng Bình. Khi ông Văn T1 đến
khai hoang đất trồng rừng thì C, ông Trần Mạnh Đ (bố ông L) ông T1 đã
giao ước với nhau là rừng trồng phải cách ruộng lúa 5 - 7m. Năm 2005, ông T1 đã
chuyển nhượng lại thửa đất trồng rừng trên cho ông Lê Văn T2 (là chồng cũ của bà
T). Từ đó khoảng cách giữa rừng ruộng bị thu hẹp lại qua từng đợt thu hoạch
rừng trồng lại. Sau khi phía gia đình của ông T2 thu hoạch khoảng 3- 4 đợt thì
rừng trồng đã sát ruộng lúa, bóng cây che rụng lấp lúa lên không được nên bà C
đã giao cho ông lấp ruộng trồng rừng. Nay T khởi kiện yêu cầu ông trả lại diện
tích đất là 1.262 m
2
thì ông không chấp nhận vì ông không lấn chiếm đất của bà T.
2.2. ông Trần Văn L:
Năm 1988, bố ông là ông Trần Mạnh Đ đến khai hoang đất làm ruộng lúa
khu vực khe G, T, huyện L, tỉnh Quảng Bình. Đến năm 2004, ông Văn T1
mới đến khai phá đất trồng rừng gần đt ruộng của bố ông L. Khi ông T1 khai
hoang đất trồng rừng, ông Trần Mạnh Đ ông T1 đã giao ước với nhau là rừng
trồng phải cách ruộng lúa 5 7 m. Năm 2005, ông T1 đã chuyển nhượng lại thửa
đất trồng rừng trên cho ông Văn T2 (là chồng cũ của T). Từ đó khoảng cách
giữa rừng ruộng bị thu hẹp lại qua từng đợt thu hoạch rừng trồng lại. Sau khi
phía gia đình của ông T2 thu hoạch khoảng 3- 4 đợt thì rừng trồng đã sát ruộng lúa,
bóng cây che rụng lấp lúa lên không được nên ông Đ đã giao cho ông L lấp
ruộng trồng rừng. Nay bà T khởi kiện yêu cầu ông trả lại diện tích đất là 213 m
2
thì
ông không chấp nhận vì ông không lấn chiếm đất của bà T.
3
Ông S ông L cùng cho rằng: Lúc ông T2 nhận chuyến nhượng đất của
ông Ngọc T3 chỉ 30.000m
2
hiện nay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của bà T lại là 35.947m
2
, vì vậy yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ để xem xét việc
cấp giấy CNQSD đất của bà Mai Thị T, lúc cấp giấy CNQSD đất bà T đưa người
đi đo đất không báo với hai ông hai ông không vào hộ liền kề, đề nghị Tòa
án giải quyết theo quy định pháp luật.
Bản án dân sự sơ thẩm số 06/2023/DS-ST ngày 11/5/2023 của Toà án nhân
dân huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đã quyết định:
Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân s; các Điều 155, 156, 157,158, 163, 164, 165, 166, 244,
227, 228, 229, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 163, 164, 166, 274,
275, 276, 579, 580 của Bộ luật Dân sự; Điều 170, Điều 203 của Luật Đất đai năm
2013; Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội. Tuyên xử:
1. Chấp nhận u cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Mai Thị T về việc
“Tranh chấp quyền sử dụng đất rừng”.
Buộc ông Trần Văn S phải trả lại cho Mai Thị T diện tích 1.262 m
2
đất,
trị giá 5.040.000 đồng tại thửa đất số 1076; tờ bản đồ số 38 (nằm trong diện tích
35.947m
2
) thuộc thôn T, xã T, huyện L, tỉnh Quảng Bình; ông Trần Văn S phải
trách nhiệm giải phóng số cây đã trồng trên diện tích đất 1.262 m
2
của Mai Thị
T, có tứ cận như sau:
Phía Bắc giáp đất của bà Mai Thị T có các điểm lần lượt là 25,15.
Phía Đông giáp đt Mai Thị T các điểm lần lượt 31,23; 02,10;
21,82; 02,45; 11,87; 6,82; 13,79; 1,87; 27,04; 1,91; 34,04; 1,95.
Phía Nam giáp đất của bà Mai Thị T các điểm lần lượt là: 2,53; 27,92;
3,54; 14,47.
Phía Tây giáp khe nước chảy các điểm lần lượt là: 34,49; 25,94; 32,54;
34,75; 28,27; 11,26.
Tổng diện tích: 1.262 m
2
(Theo sơ đồ tả kết quả xem xét, thẩm định
tại chỗ lập ngày 11/11/2021).
đồ mô tả kết quả xem xét, thẩm định ti chỗ ngày 11/11/2021 một
phần không tách rời của bản án sơ thẩm.
2. Đình chỉ yêu cầu giải quyết khởi kiện của nguyên đơn về việc rút yêu cầu
ông Trần Văn L phải trả lại 213 m
2
đất.
3. Về chi phí tố tụng: Ông Trần Văn S nghĩa vụ hoàn trả lại cho Mai
Thị T 2.950.000 đồng.
4. Về án phí: Mai Thị T không phải chịu án phí dân sự thẩm được
nhận lại số tiền 1.500.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lệ Thuỷ theo
4
biên lai số 0001278 ngày 19/5/2021. Ông Trần Văn S phải chịu số tiền 300.000
đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về phần thi hành án quyền
kháng cáo.
Ngày 09/6/2023 (theo du u điện), bđơn ông Trần Văn S đơn kháng
cáo với nội dung: Không chấp nhận kết quả của bản án thẩm, do bị đơn bốn
người làm chứng gồm ông Trần Mạnh Đ, ông Phan Văn T4, Trần Thị C, ông
Ngọc T3 không nhận được thông báo, giấy mời của Tòa án nhân n huyện Lệ
Thủy tham gia phiên a thẩm; phiên a mở ny nào thì bị đơn những
người làm chứng không được biết, đến ngày 08/6/2023 mới nhận được bản án
thẩm.
Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 46/2023/DS-PT ngày 13/9/2023 của Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Bình đã quyết định:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 26, Điều
29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Trần Văn S. Giữ nguyên toàn bộ
Bản án dân sự thẩm số 06/2023/DS-ST ngày 11/5/2023 của Toà án nhân dân
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
2. Về án phí: Ông Trần Văn S phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc
thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí phúc thẩm tại
Chi cục Thi nh án dân sự huyện Lệ Thủy theo biên lai số 31AA/2021/0004676
ngày 14/7/2023.
3. Các quyết định khác của án sơ thẩm không kháng cáo, không bị kháng nghị
có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm.
Tại Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 10/QĐ-VKS-DS ngày
10/02/2025, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng kháng nghị
giám đốc thẩm đối với Bản án dân sự phúc thẩm số 46/2023/DS-PT ngày
13/9/2023 của Tòa án nhân n tỉnh Quảng Bình; đề nghị y ban Thẩm phán Tòa
án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng huỷ Bản án dân sự phúc thẩm nêu trên và Bản án
dân sự thẩm số 06/2023/DS-ST ngày 11/5/2023 của Toà án nhân dân huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình để xét xử sơ thẩm lại.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đi diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Đà Nẵng đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng chấp
nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.
5
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Mai Th T khi kin yêu cu ông Trần Văn S phi tr 997m
2
ông
Trần Văn L phi tr cho bà 213m
2
đt ln chiếm. Ti Biên bn xem xét, thẩm định
ti ch ngày 11/11/2021, ông Trần Văn L nht trí theo biên bn T thay đổi
yêu cu khi kin buc ông Trần Văn S phi tr cho 1.262m
2
, còn ông Trn
Văn L có ln chiếm nhưng diện tích không đáng k nên bà T rút phn yêu cu khi
kiện đối vi ông L. Qtrình gii quyết v án ông L cũng không ý kiến đối
vi phần đất cây trồng đã được xem xét, thẩm định ti ch. Sau khi xét x
thm, ông L cũng không kháng cáo. Bản án phúc thm có hiu lc pháp lut ông L
cũng không có đơn khiếu ni gì.
[2] Ti Quyết định kháng ngh giám đốc thm ca Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng nêu rõ: Theo kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ
ngày 11/11/2021 đã xác định phần đt tranh chấp 1.262m
2
nằm trong phần đất
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đt cho T, không nằm trong phần
đất của thửa 1889 đứng tên ông S.
[3] Trong quá trình thi hành án, bà Lê Thị B (vợ ông Trần Văn L) cho rằng,
trong phần đất trả cho bà T phần diện tích đất bà B ông L đang sdụng
trồng cây. Tại Văn bản số 801/CCTHADS ngày 05/9/2024 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Lệ Thủy về việc đề nghị xem xét bản án theo trình tự giám đốc thẩm
nội dung: Phần diện tích ông Trần Văn S sử dụng 170m
2
, phần diện tích còn lại
1.092m
2
Lê Thị B thừa nhận bà và chồng bà ông Trần Văn L là người trồng cây.
Như vy, diện tích đất 1.262m
2
bản án thẩm bản án phúc thẩm xác
định của Mai Thị T sở. Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Trần
Văn L không khai nhận cây của mình trồng, trong trường hp ông L thừa nhận
thì ông L cũng phải khai thác để trả lại diện tích đất cho bà T. Tại Biên bản về việc
xác minh điều kiện thi hành án lập ngày 20/5/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Lệ Thủy cũng như Văn bản số 587/CCTHADS ngày 21/5/2025 của Chi cục
Thi hành án huyện Lệ Thủy thể hiện: Thị B trình bày số cây trồng (
bản án tuyên buộc ông Trần Văn S phải giải phóng) gia đình bà B đã thu hoạch, gia
đình B, ông L đã trồng mới cây keo tràm trên toàn bộ diện tích 1.092m
2
vào
khoảng ngày 20/4/2025. Trong khi đó T đã có Đơn yêu cầu Thi hành án ngày
09/11/2023 Chi cục trưởng chi cục Thi nh án dân sự huyện Lệ Thủy đã ban
hành Quyết định Thi hành án theo yêu cầu số 125/2024/QĐ-CCTHADS ngày
15/11/2023 trước khi B, ông L trồng cây mới. Như vậy, việc B, ông L trồng
cây mới trên diện tích đất đã được bản án giao cho bà T trồng cây sau khi có
Quyết định thi hành án là không đúng nên kng ảnh hưởng đến việc thi hành Bản
án dân sự phúc thẩm số 46/2023/DS-PT ngày 13/9/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Bình.
6
[4] T nhng chng c đã được phân tích trên, Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm không chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 10/QĐ-VKS-DS
ngày 10/02/2025 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 337, khoản 1 Điều 343, Điều 348 và Điều 349
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
1. Không chp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 10/QĐ-VKS-
DS ngày 10/02/2025 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.
2. Bản án dân sự pc thẩm s46/2023/DS-PT ngày 13/9/2023 của Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Bình tiếp tục có hiệu lực pháp luật.
3. Quyết định giám đốc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng
giám đốc thẩm ra quyết định.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tối cao;
- Phó Chánh án phụ trách TANDCC
tại Đà Nẵng (để báo cáo);
- Viện VKSND cấp cao tại Đà Nẵng;
- Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình;
- Tòa án nhân dân huyện Lệ Thủy;
- Chi cục THADS huyện Lệ Thủy (để thi hành);
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu: Vụ GĐT-TT; tiểu hồ sơ và hồ sơ vụ án.
TM. ỦY BAN THẨM PHÁN
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊNTÒA
(Đã ký)
Vũ Thanh Liêm
7
8
9
10
Tải về
Quyết định số 20/2025/DS-GĐT Quyết định số 20/2025/DS-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 20/2025/DS-GĐT Quyết định số 20/2025/DS-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất