Quyết định số 20/2019/QĐST-HNGĐ ngày 15/05/2019 của TAND huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 20/2019/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 20/2019/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 20/2019/QĐST-HNGĐ ngày 15/05/2019 của TAND huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lạng Giang (TAND tỉnh Bắc Giang) |
Số hiệu: | 20/2019/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 15/05/2019 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh C xin ly hôn chị Nh |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN ND HUYỆN LẠNG GIANG
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 20/2019/ HNGĐ-ST
Ngày 15/05/2019
V/v: “Tranh chấp Hôn nhân gia đình”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG
Với thành phần Hội đồng xét xử gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thu Hà
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Văn La, ông Nguyễn Quang Vinh.
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: ông Nguyễn Văn Sang - C¸n bé
toµ ¸n nh©n d©n huyÖn L¹ng Giang.
Đại diện Viện kiểm sát huyện Lạng Giang: Ông Trần Văn Mạnh - Kiểm
sát viên.
Trong ngày 15/05//2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang,
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 128/2019/TLST-HNGĐ ngày
05/04/2019 về việc tranh chấp Hôn nhân gia đình, theo quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 44/2019/QĐST-HNGĐ ngày 26/04/2019, giữa:
Nguyªn ®¬n: Anh Nguyễn Văn Cường, sinh năm 1988.
ĐKHKTT: Ấp T, xã B, huyện Tr, tỉnh Đồng Nai. ( Có mặt).
BÞ ®¬n: Chị Hoàng Thị Nh, sinh năm 1989;
Địa chỉ: Thôn T, xã Th, huyện C, tỉnh Bắc Giang. ( Có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các lời khai tiếp theo nguyên đơn anh
Nguyễn Văn Ctrình bày: Anh và cô Hoàng Thị Nh có tổ chức lễ cưới và đăng
ký kết hôn vào ngày 03/03/2014 tại UBND xã B, huyện Tr, tỉnh Đồng Nai.
Trước khi cưới vợ chồng được tự do tìm hiểu và tự nguyện kết hôn. Quá trình
chung sống thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến cuối năm
2018 vợ chồng mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do cô Nh tự ý đưa con về
xã Th, huyện Lạng Giang sinh sống mà không hỏi ý kiến anh, vợ chồng ly
thân từ tháng 02 năm 2019 cho đến nay. Hiện nay anh thấy tình cảm vợ
chồng không còn, anh xin ly hôn với cô Nh.
2. Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn TA, sinh ngày
13/11/2015, hiện nay con đang ở với cô Nh, vợ chồng ly hôn anh xin được
nuôi con chung vợ chồng, hiện nay anh có việc làm thu nhập 12.000.000đồng/
tháng.
2
Về cấp dưỡng nuôi con không đề nghị giải quyết.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Tại bản tự khai chị Hoàng Thị Nh trình bày: Về quan hệ vợ chồng: chị
và anh Nguyễn Văn C có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn vào ngày
03/03/2014 tại UBND xã B, huyện Tr, tỉnh Đồng Nai. Trước khi cưới vợ
chồng có được giới thiệu, tự do tìm hiểu và tự nguyện kết hôn. Sau khi kết
hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến cuối năm 2018 vợ chồng mâu
thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do mâu thuẫn giữa bố chồng và con dâu,
chồng chị nghe theo bố mẹ không can ngăn, vợ chồng có cãi nhau nhiều lần,
cuối tháng 01/2019 chị bỏ về nhà bố mẹ đẻ tại xã Th sinh sống đến nay. Nay
thấy tình cảm vợ chồng không còn anh C xin ly hôn, chị đồng ý ly hôn với
anh C.
- Về con chung: Vợ chồng có 01con chung con chung là Nguyễn TA,
sinh ngày 13/11/2015, hiện nay con đang ở với chị, vợ chồng ly hôn chị xin
được nuôi con chung vợ chồng.
Hiện nay chị đang đi làm công nhân may tại xã Đại Lâm, thời gian làm
việc từ 7 giờ 30 phút sáng đến 6 giờ tối, khi chị đi làm thì bố mẹ chị trông
nom con cho chị. Thu nhập của chị là 7.000.000đồng trên tháng.
Về cấp dưỡng nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án ngày 14/05/2019 Tòa án có nhận được công
văn số 216/CV-BTV ngày 10/05/2019 của Hội liên hiệp phụ nữ C về việc đề
nghị Tòa án nhân dân huyện C nghiên cứu, xét xử đảm bảo, quyền lợi, lợi ích
hợp pháp chính đáng cho chị Hoàng Thị Nh theo quy định pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành phiên họp xét công khai
chứng cứ và hòa giải nhưng các đương sự không thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án.
- Tại phiên toà hôm nay anh Nguyễn Văn C có ý kiến: Anh vẫn giữ
nguyên đơn khởi kiện: Anh xin được ly hôn với chị Nh vì vợ chồng có mâu
thuẫn, về con anh xin được nuôi con chung của vợ chồng, hiện nay anh đang
sống cùng với bố mẹ anh tại Đồng Nai, anh có việc làm ổn định, từ khi con
được sinh ra anh cùng với bố mẹ anh với chị Nh cùng chăm sóc con, anh
không đồng ý để chị Nh nuôi con.
Về tài sản chung: Anh không đề nghị Tòa án giải quyết.
- Chị Hoàng Thị Nh tại phiên tòa hôm nay chị chị đồng ý ly hôn với
anh Cường.
Về con chung: Chị xin được nuôi con chung của vợ chồng, hiện nay chị
có việc làm, có chỗ ở ổn định chị có đủ điều kiện để nuôi con. Mẹ con chị đã
đăng ký tạm trú tại xã Th, con trai chị đã đi học mẫu giáo tại xã Th, chị ở
cùng với bố mẹ chị, hàng ngày chị đi làm thì bố mẹ chị sẽ trông con cho chị,
3
chị không đồng ý để anh Cnuôi con vì từ khi con được sinh ra chị là người
trực tiếp nuôi con, anh Ckhông quan tâm đến con.Về cấp dưỡng nuôi con chị
không yêu cầu anh Ccấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung chị không đề nghị Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạng Giang phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và quan điểm giải
quyết vụ án:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong quá
trình giải quyết vụ án và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn
tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn Cường:
-Về quan hệ vợ chồng: Công nhận việc thuận tình ly hôn giữa anh
Nguyễn Văn Cvà chị Hoàng Thị Nh.
- Về con chung: Giao cho chị Hoàng Thị Nh nuôi dưỡng con chung của
vợ chồng là cháu Nguyễn TA, sinh ngày 13/11/2015.
- Về án phí: Anh Chị Nguyễn Văn Cchịu án phí theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn tại phiên tòa và căn cứ vào kết
quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Đơn khởi kiện của anh Nguyễn Văn C cùng các tài liệu nộp kèm theo
đơn là hợp lệ, đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Đây là
tranh chấp hôn nhân và gia đình. Bị đơn có nơi cư trú tại xã Th, huyện Lạng
Giang. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lạng
Giang.
[3].Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành đầy đủ trình tự thủ tục tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án.
[4].Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn Cvà chị Hoàng Thị Nh đã
đăng ký kết hôn vào ngày ngày 03/03/2014 tại UBND xã B, huyện Tr, tỉnh
Đồng Nai. Việc kết hôn trên cơ sở tự nguyện, tự do tìm hiểu, phù hợp với quy
định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó quan hệ
hôn nhân giữa anh C , chị Nh là hợp pháp.
Về tình trạng hôn nhân: Lời khai của anh C , chị Nh đều thừa nhận vợ
chồng có mâu thuẫn và đã sống ly thân, trong quá trình giải quyết tại Tòa án
anh C , chị Nh đều đồng ý ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy trong thời gian
sống chung vợ chồng không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ, vợ chồng
không thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau
chia sẻ mọi việc, không giữ gìn, bảo vệ hạnh phúc gia đình, mâu thuẫn trầm
trọng dẫn đến vợ chồng sống ly thân việc này trái với các quy định tại các
4
điều 19, 21 luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Từ những phân tích trên, căn
cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điều 8
Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về căn cứ cho ly hôn thì thấy rằng: Tình
trạng của vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy
công nhận việc thuận tình ly hôn giữa anh Cvà chị Nh.
[5].Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn TA, sinh ngày
13/11/2015. Hiện nay con vẫn đang ở với chị Nh. Trong quá trình giải quyết
vụ án anh C , chị Nh đều có nguyện vọng được nuôi con chung. Hội đồng xét
xử thấy: Anh C hiện nay đang sinh sống tại Đồng Nai, thu nhập của anh
C12.000.000đồng/ tháng, chị Nh hiện nay đang sinh sống tại Th, chị Nh có
việc làm, thu nhập hàng tháng từ 7.000.000đồng / tháng, hiện cháu TA đã
nhập học tại xã Th, từ nhỏ cháu ở với chị Nh cháu vẫn khỏe mạnh. Theo điều
81 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định: “Trường hợp không thỏa thuận
được thì Tòa quyết định giao cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi
mọi mặt của con”, và Hội liên hiệp phụ nữ huyện Lạng Giang có ý kiến đề
nghị Tòa án bảo về quyền và lợi ích chính đáng cho chị Nh. Hiện nay cháu
TA đang học tập và sinh sống với chị Nh ổn định tại xã Th, cháu mới hơn 03
tuổi nên cần sự quan tâm chăm sóc của mẹ nhiều hơn, anh C hiện ở Đồng
Nai. Để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho con, nên cần giao con Nguyễn TA cho
chị Nh nuôi dưỡng là phù hợp.
Anh Ccó quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản
trở anh Cthực hiện quyền này.
Anh Ccó quyền làm đơn đề nghị thay đổi người trực tiếp nuôi con sau
khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
Về cấp dưỡng nuôi con chị Nh không yêu cầu anh Ccấp dưỡng nuooic
on.
[6]. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Anh Cvà chị Nh
không có yêu cầu giải quyết về về tài sản chung nên không đặt ra xem xét giải
quyết.
[7]. Về án phí: Anh Nguyễn văn Cphải chịu án phí DSST theo quy định
tại khoản 4, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.
Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định tại Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 55; Điều 81; Điều 82, 83,84 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014. Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 147; Điều
227; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
5
Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
[1]. Về quan hệ vợ chồng: Công nhận việc thuận tình ly hôn giữa anh
Nguyễn Văn Cvới chị Hoàng Thị Nh.
[2].Về con chung: Giao cho chị Hoàng Thị Nh nuôi dưỡng con chung
của vợ chồng là Nguyễn TA, sinh ngày 13/11/2015.
Anh Ccó quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản
trở anh Cthực hiện quyền này.
Anh Ccó quyền làm đơn đề nghị thay đổi người trực tiếp nuôi con sau
khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
[3]. Án phí: Anh Nguyễn Văn Cphải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng anh Cđã nộp
theo biên lai thu tiền số AA/2018/0007099ngày 05/04/2019 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Lạng Giang. Anh Cđã thi hành xong án phí dân sự sơ
thẩm.
Anh Cường, chị Nh có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2-
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6; 7, 7a, 7b và 9 - Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 - Luật thi hành án dân sự .
Án xử công khai sơ thẩm./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND huyện Lạng Giang;
- THADS huyện Lạng Giang;
- UBND xã B.
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
Lê Thu Hà
6
Tải về
Quyết định số 20/2019/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm