Quyết định số 19/2025/QĐST-LĐ ngày 02/06/2025 của TAND TP. Thái Bình, tỉnh Thái Bình về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 19/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 19/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 19/2025/QĐST-LĐ
| Tên Quyết định: | Quyết định số 19/2025/QĐST-LĐ ngày 02/06/2025 của TAND TP. Thái Bình, tỉnh Thái Bình về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Thái Bình (TAND tỉnh Thái Bình) |
| Số hiệu: | 19/2025/QĐST-LĐ |
| Loại văn bản: | Quyết định |
| Ngày ban hành: | 02/06/2025 |
| Lĩnh vực: | Lao động |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
TỈNH THÁI BÌNH
Số: 19/2025/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. Thái Bình, ngày 02 tháng 6 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v Tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Phạm Khánh Linh
Thư ký phiên họp: Bà Nguyễn Thị Thảo Linh – Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
tham gia phiên họp: Ông Lê Minh Đạo - Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ
lý số 08/2025/TLST-LĐ ngày 23 tháng 4 năm 2025 về việc yêu cầu tuyên bố
hợp đồng lao động vô hiệu theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết
việc dân sự số 18/2025/QĐST-LĐ ngày 22 tháng 5 năm 2025, gồm những người
tham gia tố tụng sau đây:
1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1990;
Nơi cư trú: thôn T, xã T1, thành phố T2, tỉnh T2.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2.1. Chị Nguyễn Thị H1, sinh năm 1987;
Nơi cư trú: thôn T3, xã T4, huyện T5, tỉnh T2.
2.2. Công ty TNHH Y chi nhánh T2;
Địa chỉ: Lô CN1+CN2, khu công nghiệp S, quốc lộ 10, xã T1, thành phố
T2, tỉnh T2.
2.3. Bảo hiểm xã hội tỉnh T2;
Địa chỉ: Số 07, đường L, phường L1, thành phố T2, tỉnh T2.
(Các đương sự đều có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và bản tự khai, chị Nguyễn Thị H
trình bày:
2
Từ tháng 7/2013 đến tháng 6/2019, chị Nguyễn Thị H làm công nhân
phòng sản xuất Ato tại Công ty TNHH Y, chi nhánh T2, khi ký kết hợp đồng lao
động chị H đã mượn giấy tờ của chị Nguyễn Thị H1 và lấy tên Nguyễn Thị H1
để ký kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH Y, chi nhánh T2. Chị H không
lưu giữ được hợp đồng lao động nên không cung cấp được cho Tòa án. Tuy trên
hợp đồng lao động ký kết giữa người lao động mang tên Nguyễn Thị H1 và
Công ty TNHH Y, chi nhánh T2 nhưng thực tế chị H là người trực tiếp làm việc
và tham gia đầy đủ bảo hiểm xã hội nhưng dưới họ tên là Nguyễn Thị H1, số sổ
bảo hiểm xã hội 3413022367. Đến tháng 9/2019 tôi trực tiếp ký hợp đồng lao
động mang tên tôi là Nguyễn Thị H với Công ty TNHH Y chi nhánh T2 và có số
bảo hiểm xã hội là 3420110270. Từ đó đến nay tôi vẫn đang làm việc tại với
Công ty TNHH Y chi nhánh T2. Để thuận lợi cho việc sau này làm thủ tục đóng
sổ bảo hiểm nên chị H yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động đã ký kết mang
tên chị Nguyễn Thị H1 (trên thực tế là chị Nguyễn Thị H ký) và Công ty TNHH Y,
chi nhánh T2 trong thời gian từ tháng 7/2013 đến tháng 6/2019 là vô hiệu và yêu
cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo quy định của pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là chị Nguyễn Thị H1 trình bày:
Từ tháng 7/2013 đến tháng 6/2019 chị đã cho chị Nguyễn Thị H mượn
chứng minh nhân dân mang tên Nguyễn Thị H1 để ký hợp đồng lao động với
Công ty TNHH Y, chi nhánh T2. Trên thực tế, chị Nguyễn Thị H là người ký
hợp đồng và làm việc tại Công ty TNHH Y, chi nhánh T2, nhưng trên hợp đồng
lao động ký kết giữa chị H với công ty, người lao động tên là Nguyễn Thị H1 và
sổ bảo hiểm xã hội của chị H đóng trong thời gian từ tháng 7/2013 đến tháng
6/2019 mang tên Nguyễn Thị H1, số sổ bảo hiểm xã hội 3413022367. Trong
thời gian đó chị H1 làm kế toán của Trường mầm non Thụy Bình và có số bảo
hiểm xã hội là 3412015234. Vì vậy chị H1 bị trùng thời gian đóng bảo hiểm là
05 năm 11 tháng. Nay chị H có đơn đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Thái
Bình tuyên bố hợp đồng lao động ký giữa chị Nguyễn Thị H1 (trên thực tế là chị
H ký) và Công ty TNHH Y, chi nhánh T2 trong thời gian từ tháng 7/2013 đến
tháng 6/2019 là vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo quy
định của pháp luật. Chị H1 hoàn toàn nhất trí với yêu cầu của chị H và đề nghị
Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Công ty TNHH Y, chi nhánh T2
trình bày:
Công ty xác nhận chị Nguyễn Thị H1, sinh ngày 17/6/1987 có thời gian
làm việc tại Công ty TNHH Y, chi nhánh T2 trong thời gian từ tháng 7/2013 đến
tháng 6/2019. Công ty đã đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ cho chị Nguyễn Thị H1,
số sổ bảo hiểm xã hội 3413022367 từ tháng 7/2013 đến tháng 6/2019. Hiện
người lao động đã nghỉ việc tại Công ty và hiện Công ty không còn lưu trữ hợp
đồng lao động để cung cấp cho Tòa án theo yêu cầu. Công ty không biết việc chị
H sử dụng tên Nguyễn Thị H1 để ký kết hợp đồng lao động với Công ty. Công
3
ty chưa bao giờ ký kết hợp đồng lao động với chị Nguyễn Thị H trong khoảng
thời gian từ tháng 7/2013 đến tháng 6/2019. Đối với việc chị H đề nghị Tòa án
tuyên bố hợp đồng lao động ký kết giữa Công ty TNHH Y, chi nhánh T2 và chị
Nguyễn Thị H1 (trên thực tế là chị H ký) trong khoảng thời gian từ tháng 7/2013
đến tháng 6/2019 là vô hiệu, Công ty đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo
quy định pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Bảo hiểm xã hội tỉnh T2 trình
bày:
Chị Nguyễn Thị H1, sinh ngày 17/6/1987, tại số sổ bảo hiểm xã hội
3413022367 có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp tại Công ty TNHH Y, chi nhánh T2 từ tháng 7/2013 đến tháng 6/2019 là
06 năm (chưa hưởng BHXH một lần và trợ cấp thất nghiệp). Tổng số tiền đã
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là 89.548.600 đồng,
trong đó người sử dụng lao động đóng 60.440.800 đồng, người lao động đóng
19.107.800 đồng Hiện nay Bảo hiểm xã hội tỉnh không lưu giữ Hợp đồng lao
động ký kết giữa Công ty TNHH Y, chi nhánh T2 và chị Nguyễn Thị H1 từ
tháng 7/2013 đến tháng 6/2019. Bảo hiểm xã hội tỉnh T2 đề nghị Tòa án xử lý
yêu cầu của chị Nguyễn Thị H theo quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
phát biểu ý kiến về việc giải quyết việc dân sự và đề nghị:
Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình căn cứ vào
Điều 33, điểm v khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 117, Điều 127
Bộ luật Dân sự; Điều 50 Bộ luật Lao động năm 2012; Điều 15, Điều 50, Điều 51
Bộ luật Lao động 2019, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về
án phí, lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị H, đề nghị Tòa án
tuyên bố hợp đồng lao động đã ký giữa Công ty TNHH Y, chi nhánh T2 và chị
Nguyễn Thị H1 (do chị Nguyễn Thị H ký) trong thời gian từ tháng 7/2013 đến
tháng 6/2019 là vô hiệu. Chị Nguyễn Thị H và chị Nguyễn Thị H1 có quyền liên
hệ với BHXH tỉnh T2 để làm thủ tục điều chỉnh thông tin nhân thân trên sổ
BHXH số 3413022367 tên Nguyễn Thị H1, sinh ngày 17/6/1987, căn cước công
dân số: 034187022377 ngày cấp 16/3/2022, nơi cấp Cục cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội thành Nguyễn Thị H, sinh ngày 20/3/1990, căn cước công
dân số 034190002742 do Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp
ngày 28/8/2021 để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Chị Nguyễn
Thị H phải chịu 300.000 đồng lệ phí giải quyết việc dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp, Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
4
[1.1] Người yêu cầu gửi đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Người lao động ký Hợp đồng lao động với Công ty TNHH
Y, chi nhánh T2 có địa chỉ tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Căn cứ điểm
v khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, việc yêu cầu tuyên bố Hợp
đồng lao động vô hiệu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
[1.2] Do Hợp đồng lao động ký giữa Công ty TNHH Y, chi nhánh T2 và
chị Nguyễn Thị H1 (do chị Nguyễn Thị H ký) vào tháng 7/2013 đến tháng
6/2019 nên áp dụng Bộ luật Lao động năm 2012 và Bộ luật Lao động năm 2019
để giải quyết.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
[2.1] Đối với yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động đã ký kết giữa chị
Nguyễn Thị H (hồ sơ mang tên Nguyễn Thị H1) với Công ty TNHH Y, chi
nhánh T2 trong thời gian từ tháng 7/2013 đến tháng 6/2019 là vô hiệu thì thấy:
Việc chị Nguyễn Thị H mượn chứng minh nhân dân của chị Nguyễn Thị
H1 để ký kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH Y, chi nhánh T2 là hành vi
vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Bộ luật Lao
động năm 2012, khoản 1 Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019 và vi phạm nghĩa
vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2
Điều 19 Bộ luật Lao động năm 2012, khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động năm
2019. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019,
đây là trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ, do đó yêu cầu của chị
Nguyễn Thị H là có căn cứ, cần được chấp nhận.
[2.2.] Đối với yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng lao động vô hiệu:
Căn cứ khoản 2 Điều 51 Bộ luật Lao động 2019, Điều 10 Nghị định
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ: Xét thấy mặc dù có sự lừa
dối khi ký kết hợp đồng lao động giữa chị Nguyễn Thị H (hồ sơ mượn tên chị
Nguyễn Thị H1) với Công ty TNHH Y, chi nhánh T2 nhưng trên thực tế chị H
có làm việc tại công ty, có đóng bảo hiểm xã hội và quá trình làm việc công ty
có đóng bảo hiểm cho chị H (mang tên chị Nguyễn Thị H1, số sổ bảo hiểm xã
hội là 3413022367). Do vậy cần điều chỉnh tên Nguyễn Thị H1 trên Sổ bảo hiểm
xã hội số 3413022367 thành Nguyễn Thị H. Chị Nguyễn Thị H và chị Nguyễn
Thị H1 có quyền liên hệ với Bảo hiểm xã hội tỉnh T2 để làm thủ tục điều chỉnh
thông tin từ Nguyễn Thị H1 thành Nguyễn Thị H để đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của mình.
[3] Về lệ phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu lệ phí sơ thẩm giải quyết việc
dân sự theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ Điều 33, điểm v khoản 2 Điều 39, Điều 372 Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015; khoản 1 Điều 17, khoản 2 Điều 19, Điều 50 Bộ luật Lao động năm
2012; khoản 1 Điều 15, khoản 2 Điều 16, điểm b khoản 1 Điều 49, Điều 50,
khoản 2 Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019, Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-
CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ; khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị H.
2. Tuyên bố: Hợp đồng lao động đã ký giữa Công ty TNHH Y, chi nhánh
T2 và chị Nguyễn Thị H1 (do chị Nguyễn Thị H ký) trong thời gian từ tháng
7/2013 đến tháng 6/2019 là vô hiệu.
2. Giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Điều chỉnh thông tin nhân thân
số sổ bảo hiểm xã hội 3413022367 từ Nguyễn Thị H1, sinh ngày 17/6/1987, căn
cước công dân số: 034187022377 ngày cấp 16/3/2022, nơi cấp Cục cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội thành Nguyễn Thị H, sinh ngày 20/3/1990, căn cước
công dân số 034190002742 do Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
cấp ngày 28/8/2021. Chị Nguyễn Thị H1 và chị Nguyễn Thị H có quyền liên hệ với
Bảo hiểm xã hội tỉnh T2 để làm thủ tục điều chỉnh thông tin nhân thân từ Nguyễn
Thị H1 thành Nguyễn Thị H.
3. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Chị Nguyễn Thị H phải chịu
300.000 đồng lệ phí giải quyết việc dân sự sơ thẩm. Chuyển số tiền 300.000
đồng chị H đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000163
ngày 23/4/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thái Bình thành tiền
lệ phí.
4. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Chị Nguyễn Thị H; Công ty TNHH Y,
chi nhánh T2; chị Nguyễn Thị H1; Bảo hiểm xã hội tỉnh T2 có quyền kháng cáo
quyết định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Viện kiểm
sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn 10 ngày, Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày Tòa án ra quyết định.
Nơi nhận:
- VKSND TP. Thái Bình;
- Người yêu cầu;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Phạm Khánh Linh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm